UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2015/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 02 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN
TRE
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ
Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 308 /TTr-STC ngày 23 tháng 01
năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giá
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về giá trên địa bàn tỉnh Bến
Tre và Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về giá trên địa bàn
tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10
năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số
05/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy định này quy định công tác quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Bến
Tre, gồm các lĩnh vực: bình ổn giá, định giá của Nhà nước, hiệp thương giá, kiểm
tra các yếu tố hình thành giá, kê khai giá, niêm yết giá.
2. Những
nội dung về quản lý giá không quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định
tại Luật Giá, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Thông
tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các
cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trong
lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Bình ổn giá
1.
Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá Quy định tại khoản 1 Điều 3
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ, gồm có:
a)
Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: Xăng động cơ
(không bao gồm xăng máy bay), dầu hoả, dầu điêzen, dầu mazut;
b) Điện
bán lẻ;
c)
Khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG);
d)
Phân đạm urê; phân NPK;
đ)
Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
e) Vắc-xin
phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
g) Muối ăn;
h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;
k) Thóc, gạo tẻ thường;
l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc
chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trong đó, các mặt hàng cụ thể về phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, đường, thóc, gạo; sữa, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh (tại điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm h, điểm k và điểm l) thực hiện theo hướng dẫn chi tiết của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế.
2. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá:
a) Trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, tai nạn
bất ngờ trên địa bàn tỉnh:
- Sở Tài chính, Sở Công Thương, các sở quản lý chuyên ngành
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm theo dõi sát diễn biến
giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, báo cáo kịp thời về
Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý;
- Khi giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn
giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý, Sở Tài chính chủ trì cùng Sở
Công Thương và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cùng các cơ quan liên quan
thực hiện:
+ Kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố theo
thẩm quyền các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn
giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
+ Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh về
tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
b) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá
có biến động bất thường và Chính phủ đã có quyết định biện pháp bình ổn giá, Sở
Tài chính có trách nhiệm chủ trì cùng các cơ quan liên quan thực hiện:
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn địa phương;
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Tài
chính về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết
định.
3. Thực hiện đăng ký giá để bình ổn giá:
a) Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để
bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trước khi định giá, điều chỉnh
giá hàng hoá, dịch vụ thực hiện đăng ký giá bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư
số 56/2014/TT-BTC, gửi Sở Tài chính và các sở quản lý ngành;
b) Sở Tài chính và các sở quản lý ngành chịu trách nhiệm tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá theo quy trình quy định tại Điều 6 Thông tư
số 56/2014/TT-BTC;
c) Sở Tài chính chủ trì cùng các sở quản lý ngành và các cơ
quan liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo danh mục các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đăng ký giá.
Điều 4. Hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh
định giá
1. Phân công trách nhiệm xây dựng phương án giá, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan
liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, Hội đồng thẩm định
giá:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường: Bảng giá các loại đất (05 năm một lần), giá đất cụ thể; hệ
số điều chỉnh giá đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
b) Sở Xây dựng:
Giá nhà ở, vật kiến trúc xây dựng mới; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối
tượng tái định cư; đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở
xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; xây dựng phương án giá nước sạch đô thị.
c) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Giá nước
sạch nông thôn; giá hoa màu.
- Giá rừng
sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng do nhà nước làm chủ sở hữu.
d) Sở Y tế:
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
đ) Sở Giáo
dục và Đào tạo: Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm
non, phổ thông công lập thuộc tỉnh.
e) Sở Giao thông
vận tải: Giá xe buýt.
g) Giá sản
phẩm dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hoá,
dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực
hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
h) Giá hàng
hoá, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy định tỷ lệ
tính tiền thuê đất, thuê mặt nước; hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
3. Điều chỉnh
mức giá do Nhà nước định giá:
a) Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới
có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan được phân công xây dựng
phương án giá tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh giá;
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hoá, dịch
vụ do Nhà nước định giá có quyền kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức
giá theo quy định của pháp luật. Văn bản kiến nghị điều chỉnh giá của các tổ chức,
cá nhân phải nêu rõ lý do, cơ sở xác định mức giá và gửi về cơ quan được phân
công xây dựng phương án giá tại khoản 1 Điều này để được xem xét, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh bằng văn bản nếu kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý.
4. Quy trình phối hợp thực hiện của các cơ quan Nhà nước
trong việc trình, thẩm định và quyết định giá được thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, cụ thể:
a) Cơ quan được phân công xây dựng phương án giá theo quy định
tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập Hồ sơ phương án giá theo hướng dẫn tại
Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, gửi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan
liên quan; tổng hợp, hoàn chỉnh phương án giá gửi về Sở Tài chính, Hội đồng thẩm
định giá đề nghị thẩm định;
b) Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
phương án giá, Sở Tài chính phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung
phương án giá;
c) Cơ quan được phân công xây dựng phương án giá tổng hợp ý
kiến thẩm định của Sở Tài chính, Hội đồng thẩm định giá gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh
đề nghị quyết định giá. Trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản
thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
giá.
Điều 5. Hiệp thương giá
1. Hiệp thương giá thực hiện đối với hàng hoá, dịch vụ đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ
do Nhà nước định giá;
b) Hàng hoá, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh
trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc
quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể
thay thế được.
2. Sở Tài chính là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức
hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh Bến Tre đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định
tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên
mua và bán;
b) Khi có yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức việc hiệp thương,
thông báo kết quả hiệp thương giá bằng văn bản về mức giá được thoả thuận cho
các bên. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên chưa thống nhất được
mức giá thì cơ quan tổ chức hiệp thương giá quyết định giá tạm thời để hai bên
thi hành.
Quyết định giá tạm thời do cơ quan tổ chức hiệp thương công
bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định
giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá. Nếu các bên thống nhất được
giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo cơ quan tổ
chức hiệp thương biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện. Hết thời hạn 06
tháng, nếu các bên không thoả thuận được giá thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức
hiệp thương giá lần hai. Nếu các bên vẫn không đạt được thoả thuận về giá thì
quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được
thoả thuận về mức giá.
4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục hiệp thương giá: Thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 6. Kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hoá, dịch vụ quy
định tại khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định bình ổn
giá, định giá;
b) Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
2. Hàng hoá, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá
bao gồm:
a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
b) Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính, Sở Công Thương, các sở quản lý ngành chịu
trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, thông báo kết luận
kiểm tra yếu tố hình thành giá và xử lý vi phạm đối với từng trường hợp cụ thể
theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13, Điều 14 Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 7. Kê khai giá
1. Hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá bao gồm:
a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này trong thời gian Nhà
nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;
b) Xi măng, thép xây dựng;
c) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản; thuốc
tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản;
d) Giấy
in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;
đ)
Giá dịch vụ tại cảng biển;
e)
Sách giáo khoa;
g) Dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám
bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;
h) Cước
vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng
taxi;
i) Thực
phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
k)
Hàng hoá, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Sở
Tài chính có trách nhiệm chủ trì cùng các sở quản lý ngành thực hiện:
a)
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương tại từng thời điểm để trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá cho phù hợp;
b)
Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo danh mục các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá;
c) Tổ
chức tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 16 Nghị định số: 177/2013/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại Điều
16, Điều 17 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 8. Niêm yết giá
1. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre thực hiện niêm yết
giá theo nguyên tắc:
a) Đối
với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và mua,
bán đúng giá niêm yết;
b) Đối
với hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định
giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định
và không được mua, bán cao hơn giá niêm yết.
2. Địa
điểm niêm yết giá và cách thức niêm yết giá: Thực hiện theo Điều 17, Điều 18
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
Điều
9. Thẩm định giá của nhà nước
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
a) Thẩm định
giá mua sắm các loại tài sản, hàng hoá và dịch vụ lắp đặt sửa chữa (cho một lần
cùng một loại tài sản) và thẩm định giá sửa chữa các phương tiện vận chuyển như
ô tô, tàu, thuyền và các phương tiện vận chuyển khác (cho 1 lần sửa/1 chiếc) từ
kinh phí ngân sách nhà nước cấp do các cơ quan ngành tỉnh quản lý, thanh toán
hoặc kinh phí Trung ương uỷ quyền, kinh phí ngành dọc có giá trị từ 20.000.000
đồng đến không quá 100.000.000 đồng. Đối với thẩm định giá sửa chữa các phương
tiện vận chuyển thì thẩm định giá trần để tổ chức đấu thầu sửa chữa nếu giá trị
sửa chữa trên 100.000.000 đồng trở lên (cho 1 lần sửa/1 chiếc). Việc xác định mức
độ hư hỏng của phương tiện vận chuyển để thực hiện sửa chữa do cơ quan quản lý
sử dụng phương tiện xác định;
b) Tham gia phối
hợp với các ngành chức năng định giá khởi điểm các loại tài sản không cần dùng
phải xử lý, thanh lý hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của các cơ
quan, doanh nghiệp nhà nước (nếu có yêu cầu) thuộc tỉnh quản lý có giá trị ban
đầu 1 loại tài sản từ 20 triệu đồng trở lên; định giá tài sản, hàng hoá tịch
thu sung quỹ nhà nước và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố:
a) Quyết định
hoặc uỷ quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố quyết định
giá bán tài sản nhà nước không sử dụng, tài sản thanh lý thuộc nguồn vốn ngân
sách của các đơn vị hành chính sự nghiệp do huyện, thành phố quản lý có giá mua
ban đầu dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản (trừ xe ô tô), nhà cấp 4 trở
xuống không còn sử dụng được (trừ diện tích đất) hoặc để giải phóng mặt bằng đối
với những dự án đã được duyệt;
b) Quyết định
hoặc uỷ quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố quyết định
giá khởi điểm đối với tài sản nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố; Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quyết định bán đấu giá. Trước khi quyết
định giá được thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc giao cho đơn vị có tài sản
bán đấu giá thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định
giá;
c) Thẩm định
hoặc uỷ quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố thẩm định giá
mua sắm các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ lắp đặt sửa chữa (cho một lần cùng
một loại tài sản) và thẩm định giá sửa chữa các phương tiện vận chuyển như ô
tô, tàu, thuyền và các phương tiện vận chuyển khác (cho 1 lần sửa/1 chiếc) từ
nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố có giá trị từ 10.000.000 đồng đến không
quá 100.000.000 đồng. Đối với thẩm định giá sửa chữa các phương tiện vận chuyển
thì thẩm định giá để tổ chức đấu thầu sửa chữa nếu giá trị sửa chữa trên
100.000.000 đồng trở lên (cho 1 lần sửa/1 chiếc). Việc xác định mức độ hư hỏng
của phương tiện vận chuyển để thực hiện sửa chữa do cơ quan quản lý sử dụng
phương tiện xác định;
d) Tham gia hoặc
uỷ quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố tham gia Hội đồng
định giá khởi điểm các loại tài sản không sử dụng phải xử lý, thanh lý hình
thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước (nếu
có yêu cầu) thuộc huyện, thành phố quản lý; Hội đồng định giá tài sản, hàng hoá
tịch thu sung quỹ nhà nước và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì cùng các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tham
mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành quy định của pháp luật về giá;
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Tham gia phối hợp cùng Sở Tài chính tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ
chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của
pháp luật về giá;
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này; triển khai và kiểm tra việc thực hiện
các chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc
lĩnh vực quản lý ngành và địa bàn quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.