ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2010/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 02 tháng 02 năm
2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI CHẾ ĐỘ TIỀN
THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của
Bộ Tài chính-Bộ Lao động Thương binh và xã hội-Uỷ ban Thể dục thể thao về việc
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 799/TTr-SVHTT&DL
ngày 30-12-2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức chi chế độ tiền thưởng
đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Đối tượng áp dụng: Vận động viên,
huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu: Đại hội thể dục thể thao
toàn quốc, các giải vô địch trẻ, vô địch quốc gia, các giải khu vực và các giải
thể thao cấp tỉnh.
2. Mức tiền thưởng:
a) Đại hội thể dục thể thao toàn
quốc
- Huy chương vàng: Tối đa 3.000.000
đồng;
- Huy chương bạc: Tối đa 2.000.000
đồng;
- Huy chương đồng: Tối đa 1.000.000
đồng;
Vận động viên phá kỷ lục quốc gia
được thưởng tối đa 4.000.000 đồng;
b) Các giải vô địch quốc gia, giải
trẻ quốc gia và các giải khu vực:
- Vận động viên lập thành tích tại
các cuộc thi đấu vô địch quốc gia, mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng quy
định tại mục 1 nêu trên.
- Vận động viên lập thành tích tại
các cuộc thi đấu vô địch trẻ quốc gia, các giải khu vực, mức thưởng được quy
định theo lứa tuổi, cụ thể như sau:
+ Vận động viên đến dưới 12 tuổi:
Mức thưởng tối đa bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại mục 1 Quyết định
này.
+ Vận động viên từ 12 tuổi đến dưới
16 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại mục 1
Quyết định này.
+ Vận động viên từ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại mục 1
Quyết định này.
+ Vận động viên từ 18 tuổi đến dưới
21 tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại mục 1
Quyết định này.
Vận động viên khi phá kỷ lục đạt huy
chương vàng, bạc, đồng tại các giải vô địch quốc gia, giải trẻ quốc gia được
thưởng không quá 2 triệu đồng
c) Đối với môn thể thao tập thể, mức
thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với 20% mức
thưởng tương ứng.
d) Chế độ tiền thưởng đối với huấn
luyện viên: Thực hiện theo điểm 8, mục 5 Thông tư số
34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 9-4-2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động
Thương binh và xã hội, Uỷ ban thể dục thể thao.
e) Các giải thể thao cấp tỉnh.
- Đối với các môn thi đấu 2 vận động
viên tham gia thi đấu (cầu lông, bóng bàn, quần vợt...):
+ Giải Nhất: 400.000
đồng;
+ Giải Nhì: 300.000
đồng;
+ Giải Ba: 200.000
đồng;
+ Giải Khuyến khích: 150.000 đồng.
- Đối với các môn thi đấu từ 3 đến 5
vận động viên tham gia thi đấu (bắn nỏ, chạy việt dã, bơi lội..):
+ Giải Nhất: 500.000
đồng;
+ Giải Nhì: 400.000
đồng;
+ Giải Ba: 300.000
đồng;
+ Giải Khuyến khích: 200.000 đồng.
- Đối với các môn thi đấu từ 6 vận
động viên tham gia thi đấu trở lên (Kéo co, bóng chuyền, bóng đá..):
+ Giải Nhất: 1.500.000
đồng;
+ Giải Nhì: 1.000.000
đồng;
+ Giải Ba: 500.000
đồng;
+ Giải Khuyến khích: 300.000 đồng.
- Giải toàn đoàn.
+ Giải nhất: 1.000.000
đồng;
+ Giải nhì: 800.000
đồng;
+ Giải ba: 600.000
đồng;
+ Giải phong trào: 300.000
đồng;
+ Giải phong cách: 300.000 đồng.
- Giải cá nhân:
+ Giải Nhất: 300.000
đồng;
+ Giải Nhì: 250.000
đồng;
+ Giải Ba: 200.000
đồng;
+ Giải khuyến khích: 150.000
đồng.
(Cờ giải thưởng, cúp, huy chương
không tính trong giải thưởng).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký. Giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|