UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2009/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 13 tháng
4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ
TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính
phủ và
tổ
chức cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định
vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa
bệnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm
đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm;
Căn cứ Công văn số 54/TT. HĐND ngày 25/3/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc cho ý kiến thống nhất Quy định về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ
cấp đối với người nghiện ma tuý, người
bán dâm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tại Tờ trình
số: 236/TTr-
SLĐTBXH ngày 17 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm’’ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 27/2004/QĐ-UB ngày 07/5/2004
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương
binh và Xã
hội, Tài chính, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH
NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng
1. Người nghiện ma tuý, người bán dâm, chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa
bệnh -
Giáo dục
- Lao động xã hội tỉnh Lạng Sơn.
2. Người nghiện ma tuý, người bán dâm
chưa thành niên bị đưa vào Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã
hội
để chữa trị, cai nghiện bắt buộc.
3. Người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại gia đình và
cộng đồng.
4. Người nghiện ma tuý có đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép
chất ma
tuý
mà không có nơi cư trú nhất định.
5. Người bán dâm
từ
đủ 16 tuổi đến 55 tuổi bị bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm hoặc người bán dâm
có tính chất thường xuyên mà không có nơi cư trú nhất định.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Người nghiện ma tuý, người bán dâm, chữa trị, cai nghiện bắt buộc, tự
nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh- Giáo dục- Lao động Xã hội; người nghiện ma tuý cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng có trách nhiệm đóng góp và được trợ cấp các khoản chi phí chữa trị, cai nghiện. Trường hợp người nghiện ma tuý, người bán dâm không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân của người đó phải chịu trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được miễn, giảm theo quy định
).
1. Người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại
Trung Chữa bệnh - Giáo dục
- Lao động xã hội phải đóng góp các khoản chi phí sau :
a. Các khoản đóng
góp
và mức đóng
góp
một
lần:
- Tiền thuốc cắt cơn nghiện, thuốc chữa bệnh thông thường, xét nghiệm tìm chất ma tuý và các
xét nghiệm khác: 400.000 đồng/người/đợt;
- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 200.000 đồng/người/đợt;
- Tiền sinh hoạt văn thể: 30.000 đồng/người/đợt.
b. Các khoản đóng góp và
mức
đóng góp hàng tháng:
- Tiền điện, nước, vệ sinh: 50.000 đồng/người/tháng;
- Tiền ăn 300.000 đồng/người/tháng;
- Chi phí phục vụ, quản lý: 200.000 đồng/người/tháng;
- Tiền học văn hoá, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu) 500.000
đồng/người/tháng.
c. Thời gian đóng góp:
- Các khoản đóng góp quy định tại điểm
a trên đây, đối tượng nộp một lần khi vào Trung tâm.
- Các khoản đóng góp quy định tại điểm b trên đây, đối tượng nộp trước số tiền
cho
3 tháng khi vào Trung tâm; từ tháng thứ 4 trở đi đối tượng nộp hàng tháng. Số tiền đóng góp cho tháng sau nộp vào ngày thăm thân của tháng trước.
2. Người nghiện ma tuý, cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng thì người nghiện ma tuý, vợ hoặc chồng của người nghiện ma tuý; cha, mẹ hoặc người giám
hộ của
người nghiện ma tuý chưa thành niên và
gia
đình người nghiện ma tuý có trách nhiệm
đóng góp các
khoản chi phí trong thời gian cai nghiện gồm:
- Điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện,
thuốc chữa bệnh thông thường và xét nghiệm tìm chất ma
tuý: 400.000 đồng/người/đợt;
- Theo dõi, quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện: 200.000 đồng/người/tháng; trong thời gian sáu tháng.
- Các hoạt động giáo dục, phục
hồi hành vi nhân
cách
: 180.000 đồng/người/đợt.
- Dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu bản thân có nhu cầu):
800.000 đồng/người/đợt.
Chương III
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHI PHÍ CHỮA TRỊ
CAI NGHIỆN
Điều 4. Các
khoản
trợ cấp
Người nghiện ma tuý, người bán dâm (kể cả người nghiện ma tuý, người bán
dâm
chưa thành niên) bị bắt buộc vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm
thời tại Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội được trợ cấp các khoản sau:
1. Tiền ăn: Mức 300.000 đồng/ người/tháng; thời gian được hưởng trợ cấp như sau:
- Người nghiện ma tuý là 24 tháng, người bán dâm
là 12 tháng. Thời gian chấp hành quyết định còn lại người nghiện ma tuý, người bán dâm phải đóng tiền ăn theo
quy
định;
- Người nghiện ma tuý, người bán dâm
bị nhiễm
HIV/AIDS, không còn khả năng lao động; người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên được trợ cấp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định;
- Người nghiện ma tuý, người bán dâm
không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời ( Sau đây gọi tắt là người lưu trú tạm thời ) tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục
- Lao động xã
hội được trợ
cấp
tiền ăn mức 10.000 đồng/người/ngày, tối đa thời gian không quá 15 ngày.
2. Tiền thuốc chữa trị, cai nghiện: Người nghiện ma tuý được trợ cấp thuốc hỗ
trợ
cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị bệnh cơ hội khác: Mức 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Người bán dâm được trợ cấp thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc chữa bệnh thông thường, xét nghiệm và các chi phí y tế khác: Mức 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Người bán dâm
đồng thời là người nghiện ma tuý thì được trợ cấp thuốc điều trị và
thuốc cắt cơn nghiện: Mức 550.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Trong thời gian chấp hành quyết định hoặc lưu trú tạm thời tại Trung tâm,
nếu người nghiện ma tuý, người bán dâm
bị thương do tai nạn lao động thì đươc sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi ổn định thương tật. Trường hợp bị ốm
nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến
bệnh viện của nhà nước điều trị thì chi phí điều trị trong thời gian nằm viện do bản
thân hoặc gia đình tự trả, những người thuộc diện chính sách hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận, thì được xét hỗ trợ 50% hoặc toàn bộ chi
phí điều trị nhưng không quá
1.000.000 đồng/người/lần điều trị. Người nghiện ma
tuý,
người bán dâm chưa thành niên thì được trợ cấp 100% chi phí điều trị.
3. Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 400.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định.
- Đối với người lưu trú tạm thời, trong thời gian lưu trú tạm thời được sử dụng
quần áo, chăn, màn của cá nhân. Trường hợp người bị đưa vào lưu trú tạm thời thiếu
quần áo, chăn, màn thì Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội căn cứ vào lưu lượng người lưu trú tạm
thời
để mua sắm quần áo, chăn, màn cho người lưu
trú
tạm thời mượn.
- Đối
với người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên được cấp vật
dụng cá nhân bằng hiện vật như sau: Được nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ,
có chiếu, màn, chăn
bông loại 02 Kg và một áo ấm. Hàng năm, mỗi người
được cấp
hai
chiếc chiếu, hai
bộ
quần áo dài, một bộ quần áo đồng
phục, hai bộ quần áo lót, hai
khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng. Hàng quý, mỗi người được cấp 1 tuýp thuốc đánh răng 90 gam và 01 kg xà
phòng.
4. Tiền hoạt động văn hoá, thể dục thể thao:
- Mức 30.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian quyết định dưới một năm;
Mức 60.000 đồng/người/lần chấp hành
quyết định đối với đối tượng thời gian quyết định 2 năm.
5. Tiền học văn hoá
và
giáo dục phục
hồi
hành vi, nhân cách: Theo TT liên tịch 01/2005 BLĐTBXH- BGD&ĐT - BYT ngày
18/1/2006 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội - Bộ Giáo dục Đào tạo - Bộ Y
tế
hướng dẫn về công tác dạy văn hóa,
giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm
và người sau cai nghiện ma túy.
6. Tiền học nghề: Người nghiện ma tuý,
người bán dâm, nếu chưa
qua
đào tạo
nghề, có nhu cầu học nghề được Giám
đốc
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã
hội xét hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn, mức 500.000 đồng/người. Chỉ hỗ
trợ lần đầu, không hỗ trợ cho những đối tượng vào Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội từ lần thứ hai. Căn cứ vào trình độ, nhu cầu kinh phí và tình hình cụ thể, Giám
đốc
Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Quyết định hình thức dạy nghề
cho phù hợp.
7. Tiền vệ sinh phụ nữ: 10.000 đồng/người/tháng.
8. Tiền ăn đường, tiền tầu xe: Người nghiện ma tuý, người bán dâm sau khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc hết thời hạn lưu trú tạm thời tại Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội được quyết định trở về cộng đồng, nếu hoàn cảnh khó khăn hoặc
không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và địa chỉ nơi cư trú đã được xác
định rõ ràng,
khi trở về nơi cư trú được trợ cấp tiền ăn đường mức 20.000
đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày; trợ cấp tiền tầu xe theo giá
phương tiện công cộng phổ thông. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có điều
kiện mua vé
tầu, xe
thì cấp bằng vé
tầu, xe cho đối tượng.
9. Tiền tái hoà nhập cộng đồng: Người nghiện ma tuý, người bán dâm sau khi
chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm
hành chính, trở về địa phương đã có nhiều
tiến bộ, cam
kết
không tái phạm, chưa có việc làm, bản thân, gia đình thuộc diện khó
khăn được Uỷ
ban
nhân dân cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh xét trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng
mức 750.000đồng/người để tạo việc làm, ổn
định đời sống, không
cấp lần thứ hai. Người nghiện ma tuý, người bán dâm
sau
khi chấp hành xong quyết định mà vẫn ở độ tuổi chưa thành niên thì không được trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng.
10. Tiền mai táng: Người nghiện ma tuý, người bán dâm
đang chữa trị cai nghiện chết tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội mà không còn người thân hoặc thân nhân không
đến kịp hoặc chết do bị tai nạn lao
động,
Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có trách nhiệm mai táng. Mức mai táng phí
tối thiểu là 2.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y
để
xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội thanh toán chi phí này theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
11. Người nghiện ma tuý, người
bán dâm thuộc đối tượng tự nguyện hoặc bắt
buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội bị nhiễm HIV/AIDS
được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm
các vật dụng phòng, chống lây
nhiễm HIV và các khoản hỗ trợ khác ( trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị cai nghiện ) theo quy định tại QĐ số 96/2007 ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây
nhiễm HIV tại các cơ sở Giáo dục, trường Giáo dưỡng, cơ sở Chữa bệnh, cơ sở Bảo trợ xã
hội, Trại giam, Trại tạm giam, và
các văn bản hướng dẫn Quyết định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM CHI PHÍ CHỮA TRỊ,
CAI NGHIỆN
Điều 5. Chế độ
miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện
Người nghiện ma tuý, người bán dâm
chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội,
cai nghiện tại gia đình và cộng đồng được xem
xét
giảm một phần hoặc miễn toàn bộ chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các tr- ường hợp sau đây:
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
- Thương binh thương tật từ 21% trở
lên; bệnh binh MSLĐ từ 41% trở
lên;
- Con liệt sỹ;
- Con thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở
lên;
- Con Bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 41% trở lên;
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em
bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mô côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự
hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo
quy
định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha, hoặc mẹ đang trong thời gian
chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS
thuộc
hộ
gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá,
học
nghề, có hoàn cảnh như trẻ
em nêu trên;
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc
hộ
gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc
chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ
gia
đình nghèo (theo chuẩn nghèo được
Chính
phủ
quy định cho từng thời kỳ);
- Người tàn tật nặng không có khả
năng lao động hoặc không có khả năng tự
phục vụ, thuộc hộ gia
đình nghèo;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ
dưới
16
tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp
dụng đến dưới 18 tuổi.
2. Đối tượng được giảm 50% mức
đóng góp:
Người bán dâm, người nghiện ma tuý thuộc diện cứu trợ xã hội theo quy định hiện hành của Chính
phủ.
3. Thủ tục và hồ sơ xét miễn, giảm:
a. Đối với đối tượng chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm, hồ sơ gồm:
- Quyết định tiếp nhận đối tượng chữa trị, cai nghiện tự nguyện của Giám đốc Trung tâm;
- Bản sao các giấy tờ chứng nhận thuộc diện được miễn, giảm có chứng thực
của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
Căn cứ hồ sơ các đối tượng được miễn, giảm Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, trình Sở
Lao động -
Thương
binh và Xã
hội quyết định.
b. Đối với đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, hồ sơ gồm:
- Quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã về việc cho người nghiện ma tuý
được
cai
nghiện tại cộng đồng, gia
đình;
- Bản sao các giấy tờ chứng nhận thuộc diện được miễn, giảm có chứng thực
của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
UBND cấp xã có trách nhiệm
tổng
hợp hồ sơ các đối tượng được miễn, giảm trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định và báo cáo
về Sở Lao động -Thương binh
và Xã
hội.
Chương V
QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN ĐÓNG GÓP; NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP MIỄN, GIẢM CHO ĐỐI TƯỢNG.
Điều 6. Quản lý, sử dụng tiền đóng góp:
- Đối với khoản tiền đóng góp của đối tượng chữa trị, cai nghiện ma tuý tự
nguyện tại Trung tâm: Trung tâm
có trách nhiệm
tổ chức thu, quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước.
- Khoản tiền đóng góp của đối tượng cai nghiện ma tuý tại gia đình, cộng đồng: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
tổ chức thu, quản lý, sử
dụng và thanh quyết toán theo đúng chế độ hiện hành
của
nhà nước.
- Toàn bộ tiền đóng góp của đối tượng chỉ được
sử dụng cho công tác chữa trị và các chi phí khác
phục vụ cho công tác quản lý, giám sát cai nghiện, không sử dụng vào các
mục đích khác. Đơn vị phải lập sổ kế toán theo dõi chi tiết tình hình thu nộp, sử dụng và quyết toán theo quy định.
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp, miễn, giảm cho đối tượng và cơ chế quản lý, sử dụng:
1. Nguồn kinh phí:
Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp, miễn, giảm cho các đối tượng được bố trí từ
dự toán chi đảm
bảo
xã hội của ngân sách địa phương hàng năm và được cân đối cho các cấp theo cơ chế phân cấp quản lý hiện hành.
2. Việc
quản lý, sử dụng nguồn kinh phí nêu trên được
thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư Liên tịch số 117/2007/TTLT/LĐTBXH-BTC ngày 01/10/2007 của
Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn
về trách
nhiệm
đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý và các văn
bản
pháp luật hiện hành của nhà nước.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở
Lao động -Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các đối
tượng cần chữa trị cai nghiện và công tác hỗ trợ đối với các đối tượng nêu tại
Điều 1 chương I Quy định này. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch và
dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, trình UBND tỉnh quyết định. Định kỳ tổng hợp
kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục- Lao
động xã hội và các địa phương thực hiện việc lập dự toán chi,
quản lý,
sử dụng và quyết toán các nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật và có hiệu quả.
Điều 9. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ theo quy định Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
Cân đối nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện; phối hợp với Kho bạc nhà
nước tỉnh cấp phát, kiểm
soát
và thanh quyết toán kinh phí theo dự toán được UBND tỉnh phân
bổ.
Điều 10. Uỷ
ban
nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các xã,
phường đẩy mạnh công tác cai nghiện tại gia
đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện, giúp đỡ cho đối tượng ổn định cuộc sống, chống tái nghiện.
Chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn, UBND cấp xã tiến hành lập hồ sơ đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo Nghị định 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 và
của
Chính phủ.
Điều 11. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nắm chắc tình hình người
nghiện ma tuý trên địa bàn quản lý, phân loại, xây
dựng kế hoạch cai nghiện hàng năm. Lập hồ sơ, tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng cho người nghiện ma tuý,
hướng dẫn đối tượng thuộc diện miễn, giảm lập hồ sơ, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem
xét, quyết định, làm cơ sở cho việc cấp kinh phí, thanh quyết toán theo đúng quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục- Lao động Xã hội tiếp nhận và hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ theo quy
định; đối với đối tượng vào chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm thuộc diện được hỗ trợ, được miễn, giảm lập hồ sơ, báo cáo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định, làm
cơ sở cho
việc
cấp
kinh phí, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành của
pháp luật./.