ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 15
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THU CHI TIỀN CÔNG ĐỨC, TÀI TRỢ
CHO DI TÍCH VÀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa
ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn
giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Di sản văn hoá và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số
162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số
110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ
chức lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 04/2023/TT-BTC
ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thu chi
tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và
hoạt động lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 03/TTr-SVHTTDL ngày 05 tháng 01
năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc quản lý, thu chi tiền công đức,
tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2024.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Cổng TTĐT, Công báo tỉnh, Đài PT&TH, Báo Lạng Sơn;
- Các PVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm TT;
- Lưu: VT, KGVX (NNK).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, THU CHI TIỀN CÔNG ĐỨC, TÀI TRỢ CHO DI TÍCH
VÀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc
quản lý, thu chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Lễ hội, di tích quy định tại
Quy định này bao gồm:
a) Lễ hội theo Điều 3 Nghị định
số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và
tổ chức lễ hội, gồm: lễ hội truyền thống, lễ hội văn hóa, lễ hội ngành nghề, lễ
hội có nguồn gốc từ nước ngoài;
b) Di tích theo Điều 11 Nghị định
số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa, gồm: di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích
khảo cổ, danh lam thắng cảnh.
3. Quy định này không điều chỉnh
a) Quản lý, thu chi tiền công đức,
tài trợ đối với cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo chưa được: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Thủ tướng
Chính phủ cấp bằng xếp hạng di tích hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đưa vào
danh mục kiểm kê di tích của địa phương theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Quản lý, thu chi tiền công đức,
tài trợ cho hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức lễ
hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn bao gồm: lễ hội do cơ quan nhà nước tổ chức và lễ
hội không phải do cơ quan nhà nước tổ chức.
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn bao gồm: người
đại diện cơ sở tín ngưỡng, người đại diện cơ sở tôn giáo, chủ sở hữu di tích tư
nhân, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý di tích kiêm nhiệm.
3. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý, thu chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động
lễ hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Tiền công đức, tài trợ cho
di tích và hoạt động lễ hội bao gồm các khoản hiến, tặng cho, tài trợ của tổ chức,
cá nhân cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội dưới hình
thức:
a) Bằng tiền (tiền Việt Nam,
ngoại tệ) gồm: tiền mặt, tiền chuyển khoản;
b) Bằng
các loại giấy tờ có giá, kim khí quý, đá quý, tài sản và hiện vật khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tiền
dâng cúng, đặt lễ là tiền khách tham quan, hành lễ dâng cúng, đặt, bỏ trực tiếp
vào hòm, đĩa và các hình thức tương ứng tại các cung, ban thờ tại di tích, lễ hội.
3. Tiền dịch
vụ là tiền thu được từ các tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động khai thác, phát
huy giá trị về địa điểm, không gian, cảnh quan và các hoạt động văn hóa, tín
ngưỡng như: tiền cung hầu, thuê địa điểm bán hàng lưu niệm, đồ ăn uống, quay
phim, chụp ảnh, trông giữ xe, vận chuyển du khách và các hoạt động khác tại di
tích, lễ hội theo quy định của địa phương.
4. Khoản công đức, tài trợ có mục
đích, địa chỉ cụ thể là khoản công đức tài trợ của tổ chức, cá nhân đã được chỉ
định để xây dựng các hạng mục, công trình hoặc các nội dung khác phục vụ trực
tiếp cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích, lễ hội theo nguyện vọng
của tổ chức, cá nhân công đức, tài trợ.
5. Lễ hội do cơ quan nhà nước tổ
chức bao gồm:
a) Lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp tổ chức;
b) Lễ hội do cơ quan nhà nước ở
trung ương tổ chức, trong đó người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu là
Trưởng ban Ban tổ chức lễ hội;
c) Lễ hội do cơ quan nhà nước ở
địa phương tổ chức, trong đó Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng
ban Ban tổ chức lễ hội.
6. Lễ hội không phải do cơ quan
nhà nước tổ chức là lễ hội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này.
7. Di tích đồng thời là cơ sở
tín ngưỡng gồm: đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và cơ sở tương tự khác thuộc một
trong các trường hợp sau đã được: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng xếp hạng
di tích cấp tỉnh; Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp bằng xếp hạng
di tích quốc gia; Thủ tướng Chính phủ cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt;
Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương theo quy định
của Luật Di sản văn hóa.
8. Di tích đồng thời là cơ sở
tôn giáo gồm: chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ
chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo thuộc một trong các trường
hợp sau đã được: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia;
Thủ tướng Chính phủ cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; Ủy ban nhân
dân tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương theo quy định của Luật
Di sản văn hóa.
9. Người đại diện cơ sở tín ngưỡng
là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra
tại cơ sở tín ngưỡng.
10. Người đại diện cơ sở tôn
giáo là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn
ra tại cơ sở tôn giáo.
11. Đơn vị sự nghiệp công lập
là tổ chức được thành lập, tổ chức lại theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập.
12. Ban quản lý di tích kiêm
nhiệm là tổ chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành lập theo quy định về phân cấp quản lý di tích của địa phương để bảo vệ và
phát huy giá trị đối với một hoặc nhiều di tích.
Điều 4.
Nguyên tắc tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt
động lễ hội
1. Tiền công đức, tài trợ cho
di tích và hoạt động lễ hội phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, công
khai, minh bạch, hiệu quả, đúng quy định pháp luật hiện hành và các quy định,
hương ước, quy ước của địa phương.
2. Không được lợi dụng việc tiếp
nhận quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội để
sử dụng trái mục đích, trục lợi cá nhân; thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật
và các quy định của địa phương, cơ sở.
Điều 5. Nguồn
tài chính để tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
1. Tiền công đức, tài trợ; hỗ trợ,
đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
2. Thu từ hoạt động dịch vụ
trong khu vực di tích, tổ chức lễ hội, bao gồm: cho thuê địa điểm bán hàng lưu
niệm, đồ ăn uống, quay phim, chụp ảnh, trông giữ xe, vận chuyển du khách và dịch
vụ khác phù hợp với quy định của địa phương;
3. Tiền lãi phát sinh trên tài
khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại theo quy định.
4. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đối
với lễ hội truyền thống (nếu có).
Chương II
QUẢN LÝ, THU CHI TIỀN
CÔNG ĐỨC, TÀI TRỢ CHO DI TÍCH VÀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI
Điều 6. Tiếp
nhận tiền công đức, tài trợ
1. Ban quản
lý, đơn vị được giao quản lý di tích mở tài khoản và công khai tài khoản tiền gửi
tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để phản ánh việc tiếp nhận, quản
lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo hình
thức chuyển khoản, phương thức thanh toán điện tử.
2. Ban quản
lý, đơn vị được giao quản lý di tích thực hiện việc tiếp nhận tiền mặt, giấy tờ
có giá, kim khí quý, đá quý, tài sản, hiện vật, công trình và các hoạt động
liên quan khác như sau:
a) Tiếp nhận
tiền mặt
Cử người tiếp nhận, ghi phiếu
công đức, mở sổ ghi chép đầy đủ số tiền đã tiếp nhận và hướng dẫn việc bỏ tiền
vào hòm công đức theo quy định.
Đối với tiền trong hòm công đức
(nếu có), định kỳ hằng ngày hoặc hằng tuần thực hiện kiểm đếm, ghi tổng số tiền
tiếp nhận. Đối với các khoản tiền dâng cúng, tiền giọt dầu và các khoản tiền đặt
không đúng nơi quy định, không phù hợp với việc thực hiện nếp sống văn minh tại
di tích được thu gom để kiểm đếm hoặc bỏ vào hòm công đức để kiểm đếm chung.
Đối với số tiền mặt tạm thời
chưa sử dụng thì gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng
thương mại để bảo đảm việc quản lý an toàn, minh bạch các khoản công đức, tài
trợ cho di tích và hoạt động lễ hội đã tiếp nhận.
b) Tiếp nhận giấy tờ có giá
Mở sổ ghi tên giấy tờ có giá, số
tiền ghi trên giấy tờ có giá, tổ chức phát hành. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng
giấy tờ có giá, bao gồm thanh toán trước hạn hoặc thanh toán khi đến hạn, tùy
theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu
có).
c) Tiếp nhận kim khí quý, đá
quý
Mở sổ ghi tên kim khí quý, đá
quý và giá trị tương ứng theo tài liệu do tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho cung
cấp. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu
trách nhiệm về quản lý và sử dụng kim khí quý, đá quý, bao gồm tổ chức bán đấu
giá, bán cho ngân hàng thương mại hoặc đưa vào lưu giữ, trưng bày tại di tích,
tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu
có).
d) Tiếp nhận
tài sản, hiện vật khác
Ban quản lý hoặc đơn vị được
giao quản lý di tích phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi có di
tích xem xét có văn bản xin ý kiến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở,
ngành liên quan để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định hiện hành về tiếp
nhận tài sản, hiện vật vào di tích; về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện
lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và các hoạt động
liên quan khác; trên cơ sở ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Ban quản lý hoặc
đơn vị được giao quản lý di tích tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
3. Ngoài việc tiếp nhận tiền
công đức, tài trợ theo nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này Ban quản
lý, đơn vị được giao quản lý di tích và các tổ chức, cá nhân liên quan có
phương thức tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn thu dịch vụ và các nguồn thu hợp
pháp khác tại di tích đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Quản
lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo và
di tích đồng thời là cơ sở tín ngưỡng
1. Việc quản lý, sử dụng tiền
công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo.
a) Người đại diện cơ sở tôn
giáo tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công
đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo
đảm phù hợp với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di
sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan;
b) Trường hợp trong phạm vi địa
bàn di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng có di tích đồng
thời là cơ sở tôn giáo thì việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức,
tài trợ đối với di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Quy định này;
c) Trường hợp trong phạm vi địa
bàn di tích giao cho Ban quản lý di tích kiêm nhiệm quản lý, sử dụng có di tích
đồng thời là cơ sở tôn giáo, thì việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức,
tài trợ đối với di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
d) Trường
hợp di tích có tên gọi tương ứng với tên gọi của cơ sở tôn giáo nhưng không phải
là cơ sở tôn giáo của tổ chức tôn giáo giao cho Ban quản lý di tích kiêm nhiệm
quản lý, sử dụng thì việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ
đối với di tích thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
2. Việc quản lý, sử dụng tiền
công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tín ngưỡng
a) Trường hợp di tích cử người
đại diện thì người đại diện cơ sở tín ngưỡng tự quyết định và chịu trách nhiệm
về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy
giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật
về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên
quan;
b) Trường hợp di tích thành lập
và giao cho Ban quản lý di tích kiêm nhiệm quản lý, sử dụng thì việc quản lý, sử
dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy
định này.
Điều 8. Quản
lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập
quản lý, sử dụng
1. Đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện việc tiếp nhận tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo
quy định tại Điều 6 Quy định này, số tiền công đức, tài trợ đã tiếp nhận (trừ
các khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể) được phân bổ và sử dụng
như sau:
a) Trích
theo tỷ lệ phần trăm (%) để tạo nguồn kinh phí tu bổ, phục hồi đối với các di
tích khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo mức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này. Số tiền này chuyển vào tài khoản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo
quy định tại Điều 11 Quy định này;
b) Trích để lại theo tỷ lệ phần
trăm (%) để chi hoạt động lễ hội (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy
định này. Trường hợp đơn vị không được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng
kinh phí tổ chức lễ hội thì chuyển số tiền này vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc
Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại của đơn vị được Ban tổ chức lễ hội giao quản
lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng
kinh phí cho công tác tổ chức lễ hội theo hình thức chuyển khoản, phương thức
thanh toán điện tử. Trường hợp các di tích không có lễ hội thì được chuyển sang
chi cho hoạt động khác;
c) Trích để lại theo tỷ lệ phần
trăm (%) để chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều
10 Quy định này. Đơn vị được tự chủ sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị và được tổng hợp vào các khoản thu xác định mức tự bảo đảm chi thường
xuyên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập;
d) Số còn lại được để lại chi
các khoản đặc thù theo tại khoản 1 Điều 10 Quy định này;
đ) Mức trích phần trăm (%) cụ
thể theo các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này được thực
hiện theo phụ lục I kèm theo Quy định này. Đến cuối năm nếu không chi hết số tiền
theo mức trích phần trăm (%) của từng nội dung theo quy định tại phụ lục I thì
số dư kinh phí (nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho
các nhiệm vụ đặc thù của di tích.
Trường hợp phát sinh thêm đơn vị
sự nghiệp được giao quản lý di tích ngoài các di tích theo phụ lục I. Đơn vị sự
nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng, đề xuất cụ thể mức trích theo các nội
dung quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, gửi Sở Tài chính để chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu,
chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo quy định của
pháp luật có liên quan. Các khoản thu, chi tiền công đức, tài trợ cho di tích
và hoạt động lễ hội được hạch toán kế toán và quyết toán vào nguồn hoạt động
khác được để lại của đơn vị theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
hiện hành.
3. Trường hợp
trong phạm vi địa bàn di tích giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng
có di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo thì người đại diện cơ sở tôn giáo thực
hiện việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức, tài trợ đối với di tích
đồng thời là cơ sở tôn giáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy định
này.
Đồng thời, người đại diện cơ sở
tôn giáo có trách nhiệm chi trả cho đơn vị sự nghiệp công lập một phần chi phí
sửa chữa, bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình phụ trợ
dùng chung; chi phí bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch
bệnh, vệ sinh môi trường và các chi phí quản lý chung khác trên địa bàn di tích
giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng.
Mức chi trả mà người đại diện
cơ sở tôn giáo có trách nhiệm chi trả cho đơn vị sự nghiệp công lập từ 30 đến
40 phần trăm (%) trên số thu tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ
hội đã tiếp nhận (trừ các khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể).
Điều 9. Quản
lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích giao cho Ban quản lý di tích
kiêm nhiệm quản lý, sử dụng
1. Ban quản lý di tích thực hiện
việc tiếp nhận tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo quy
định tại Điều 6 Quy định này, số tiền công đức, tài trợ đã tiếp nhận (trừ các
khoản công đức, tài trợ có mục đích, địa chỉ cụ thể) được phân bổ và sử dụng
như sau:
a) Trích
theo tỷ lệ phần trăm (%) để tạo nguồn kinh phí tu bổ, phục hồi đối với các di
tích khác trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này; Số tiền
này chuyển vào tài khoản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại
Điều 11 Quy định này;
b) Trích để lại theo tỷ lệ phần
trăm (%) để chi hoạt động lễ hội (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy
định này. Trường hợp đơn vị không được Ban tổ chức lễ hội giao quản lý, sử dụng
kinh phí tổ chức lễ hội thì chuyển số tiền này vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc
Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại của đơn vị được Ban tổ chức lễ hội giao quản
lý, sử dụng kinh phí tổ chức lễ hội để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng
kinh phí cho công tác tổ chức lễ hội theo hình thức chuyển khoản, phương thức
thanh toán điện tử. Trường hợp các di tích không có lễ hội thì được chuyển sang
chi cho hoạt động khác;
c) Trích để lại theo tỷ lệ phần
trăm (%) để chi hoạt động thường xuyên của Ban quản lý di tích theo quy định tại
khoản 1 Điều 10 Quy định này;
d) Số còn lại, được để lại chi
các khoản đặc thù theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy định này;
đ) Mức trích phần trăm (%) cụ
thể theo các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này được thực
hiện theo phụ lục II kèm theo Quy định này. Đến cuối năm nếu không chi hết số
tiền theo mức trích phần trăm (%) của từng nội dung theo quy định tại phụ lục
II thì số dư kinh phí (nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng
cho các nhiệm vụ đặc thù của di tích.
2. Ban quản lý di tích kiêm nhiệm
phân công cho một đơn vị có đại diện là thành viên Ban quản lý di tích để thực
hiện nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ theo các quy định hiện hành, đảm bảo phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế
tại di tích;
b) Mở tài khoản, mở sổ sách, mở
sổ kế toán để ghi chép đầy đủ, kịp thời việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền
công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội vào nguồn hoạt động khác được
để lại của đơn vị;
c) Hằng năm, thực hiện lập dự
toán và báo cáo quyết toán thu, chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt
động lễ hội theo quy định tại Điều 17 Quy định này và quy định liên quan khác,
trình Trưởng ban Ban quản lý di tích phê duyệt; gửi cơ quan tài chính và cơ
quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp trên để phục vụ cho công tác quản lý và
giám sát thực hiện.
Điều 10. Nội
dung chi, mức chi cho công tác tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích
1. Nội dung chi cho công tác tổ
chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích được thực hiện theo phụ lục III
kèm theo Quy định này.
2. Căn cứ vào mức trích phần
trăm (%) theo từng nội dung quy định tại Điều 8, Điều 9 của Quy định này và quy
định của pháp luật có liên quan Trưởng ban Ban tổ chức lễ hội, người đứng đầu của
tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích quyết định
mức chi bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế; khuyến
khích thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
3. Trưởng ban Ban tổ chức lễ hội,
người đứng đầu của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng
di tích phải tổng hợp, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi cho các nội dung
theo quy định hiện hành của pháp luật về thu, chi tài chính và Quy định này.
Chương
III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN
CÔNG ĐỨC TÀI TRỢ ĐƯỢC TRÍCH LẠI ĐỂ TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 11. Thời
hạn tiếp nhận và phương thức chuyển kinh phí
1. Thời hạn tiếp nhận
Theo quy định tại điểm a, đ khoản
1 Điều 8 và điểm a, đ khoản 1 Điều 9 Quy định này định kỳ mỗi năm 01 lần, chậm
nhất ngày 15 tháng 01 năm sau, các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được
giao quản lý, sử dụng di tích thực hiện trích nộp theo tỷ lệ phần trăm trên tổng
số tiền công đức, tài trợ thu được trong năm trước vào tài khoản số
3743.0.1061660.92999 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được mở tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh Lạng Sơn.
2. Phương thức chuyển kinh phí:
Chuyển khoản.
Điều 12.
Công tác lựa chọn danh mục di tích cần phải tu bổ, phục hồi
1. Công tác rà soát, lập danh mục,
đề xuất các di tích cần tu bổ, phục hồi
a) Định kỳ hằng năm trước ngày
15 tháng 10, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, lập danh mục và đề xuất các di
tích cần tu bổ, phục hồi tại địa phương gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xem xét, tổng hợp;
b) Nội dung đề xuất cần thể hiện
rõ về hiện trạng từng di tích, sự cần thiết tu bổ phục hồi; quy mô tu bổ, phục
hồi; kinh phí, thời gian tu bổ, phục hồi và các nội dung liên quan khác.
2. Trên cơ sở danh mục, đề xuất
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân liên quan lựa chọn di tích tu bổ, phục
hồi theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên sau:
a) Ưu tiên thực hiện tu bổ, phục
hồi đối với di tích là phế tích, di tích có nguy cơ sụp đổ, di tích hư hỏng xuống
cấp nghiêm trọng;
b) Ưu tiên thực hiện tu bổ, phục
hồi theo thứ tự về loại hình từ lịch sử, khảo cổ, kiến trúc nghệ thuật đến danh
lam - thắng cảnh;
c) Ưu tiên thực hiện tu bổ, phục
hồi đối với di tích theo xếp hạng từ di tích xếp hạng các cấp (quốc gia đặc biệt,
quốc gia, cấp tỉnh) đến các di tích chưa xếp hạng nằm trong danh mục kiểm kê đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Ưu tiên thực hiện tu bổ, phục
hồi đối với di tích tại cấp huyện có mức trích theo tỷ lệ phần trăm (%) số tiền
công đức, tài trợ để tạo nguồn tu bổ, phục hồi theo thứ tự từ cao xuống thấp và
luân phiên giữa các huyện, thành phố.
đ) Trường hợp di tích đáp ứng đầy
đủ các nguyên tắc và thứ tự ưu tiên theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2
Điều này thì ưu tiên cho các di tích có chương trình, kế hoạch, đề án bảo tồn,
phát huy được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các di tích có tiềm năng phát huy
giá trị, khai thác phát triển du lịch, dịch vụ tại địa phương.
3. Các di tích được bố trí kinh
phí thực hiện dự án đầu tư từ nguồn đầu tư công trung hạn, các di tích đã có hạng
mục công trình được công đức, tài trợ có địa chỉ cụ thể không thuộc đối tượng
được ưu tiên của Điều này.
Điều 13.
Phân bổ kinh phí, thanh quyết toán kinh phí
1. Phân bổ kinh phí thực hiện
Trên cơ sở số tiền công đức,
tài trợ hằng năm các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử
dụng di tích trích lại, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định phê
duyệt danh mục di tích thực hiện tu bổ, phục hồi trong năm và tham mưu, chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện các quy trình, thủ tục, điều kiện tu bổ, phục hồi di tích
theo quy định hiện hành.
2. Thanh quyết toán kinh phí
a) Thực hiện công tác hạch
toán, kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán hiện hành;
b) Kết thúc năm tài chính, thực
hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định;
c) Thực hiện quản lý thu, chi,
đối chiếu tài khoản theo quy định. Đối với số dư kinh phí cuối năm (nếu có) được
chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng cho công tác tu bổ, phục hồi di tích
trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM
SÁT, CÔNG KHAI MINH BẠCH; CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Công tác kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý, thu chi tiền công đức, tài trợ cho
di tích và hoạt động lễ hội
1. Theo định kỳ hàng năm, giai
đoạn hoặc theo yêu cầu đột xuất, Ủy ban nhân dân các cấp, các sở ngành, cơ
quan, đơn vị theo chức năng, thẩm quyền, lĩnh vực, địa bàn quản lý có trách nhiệm
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý, thu
chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo quy định. Các
cơ quan đơn vị, tổ chức cá nhân là đối tượng kiểm tra chấp hành việc kiểm tra
theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý.
2. Việc kiểm tra phải được tiến
hành công khai, minh bạch, đảm bảo không chồng chéo. Trong quá trình kiểm tra,
các tổ chức, cá nhân vi phạm phải được xử lý theo quy định; đồng thời đề xuất,
kiến nghị các biện pháp xử lý kịp thời các hành vi vi phạm vượt thẩm quyền theo
quy định.
Điều 15.
Công tác giám sát việc tiếp nhận, quản lý, thu chi tiền công đức, tài trợ cho
di tích và hoạt động lễ hội
1. Căn cứ tình hình, điều kiện
thực tế tại di tích trên địa bàn quản lý, định kỳ hàng tháng, quý, năm, hoặc đột
xuất (trong trường hợp cần thiết) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập
đoàn giám sát để tổ chức giám sát việc ghi phiếu công đức, ghi sổ công đức, mở
hòm công và các nội dung khác liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý, thu chi tiền
công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội theo nguyên tắc tài chính và
quy định pháp luật hiện hành.
2. Thành phần, số lượng đoàn
giám sát do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì ra
quyết định thành lập xem xét mời, cử, bố trí thành phần tham gia liên quan như:
Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân; Ủy ban mặt trận tổ quốc; Thanh tra; Tài
chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, các tổ chức, đoàn thể và đại diện
nhân dân ở địa phương, cơ sở. Trường hợp tự giám sát trong nội bộ cơ quan, đơn
vị thì Trưởng Ban tổ chức lễ hội, Trưởng Ban quản lý, đơn vị được giao quản lý
di tích và các tổ chức, cá nhân liên quan quyết định thành lập đoàn/tổ giám sát
và thành phần số lượng theo thẩm quyền đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình,
yêu cầu, điều kiện thực tế.
Điều 16.
Công khai, minh bạch việc tiếp nhận, quản lý, thu chi tiền công đức, tài trợ
cho di tích và hoạt động lễ hội
1. Kết thúc năm tài chính Ban tổ
chức lễ hội, Ban quản lý, đơn vị được giao quản lý di tích và các tổ chức, cá
nhân liên quan thực hiện việc tổng hợp và công khai, minh bạch việc tiếp nhận,
quản lý, thu chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội đảm bảo
tuân thủ đúng theo nguyên tắc tài chính và quy định pháp luật hiện hành. Nội
dung, hình thức công khai phải thể hiện bằng văn bản, báo cáo (kèm các phụ biểu
chi tiết) và các hình thức phù hợp khác. Đồng thời phải thông báo rộng rãi tới
các tổ chức, cá nhân liên quan và niêm yết công khai trong thời gian 30 ngày tại
lễ hội (chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc lễ hội) và tại
di tích (trước ngày 15 tháng 01 năm sau).
2. Trường hợp trong năm hoặc
giai đoạn có tổ chức, cá nhân công đức, tài trợ khoản công đức, tài trợ có mục
đích, địa chỉ cụ thể và tài sản, hiện vật khác cho di tích và hoạt động lễ hội.
Ban tổ chức lễ hội, Ban quản lý, đơn vị được giao quản lý di tích và các tổ chức,
cá nhân liên quan nghiên cứu, xem xét có hình thức công khai, minh bạch cho phù
hợp.
Điều 17.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ hằng năm trước ngày
20 tháng 01 hoặc theo yêu cầu đột xuất Ban tổ chức Lễ hội, Ban quản lý, đơn vị
được giao quản lý di tích lập báo cáo chung về công tác tiếp nhận, quản lý, thu
chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội và các nội dung liên
quan khác gửi về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, các cơ quan quản lý chuyên
ngành liên quan về Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ các cấp theo
quy định và phân cấp quản lý.
2. Đối với nguồn thu trích lại
để tạo nguồn tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổng hợp báo cáo số thu, nộp của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được
giao quản lý, sử dụng di tích trên địa bàn theo quy định. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tổng hợp số liệu thu,
chi sử dụng tiền công đức, tài trợ được trích lại để tu bổ, phục hồi di tích
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị có liên
quan theo quy định.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh xây dựng, ban hành hướng dẫn về nội
dung, chủ thể và các vấn đề liên quan đến chế độ thông tin báo cáo theo quy định
hiện hành và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Là cơ quan đầu mối chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc
tiếp nhận, quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo Quy định này. Định kỳ hằng năm, giai đoạn tổng hợp
hoàn thiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
b) Hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng: tiền dâng cúng, đặt lễ, hòm công đức, phiếu, ghi sổ
công đức; sổ kiểm kê, bảng thống kê tài sản, hiện vật, chế độ thông tin báo cáo
và các nội dung khác liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức,
tài trợ theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện mở tài khoản riêng
tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức,
tài trợ cho việc tu bổ, phục hồi di tích và các nội dung liên quan khác theo
quy định. Mở sổ kế toán theo dõi và phản ánh kịp thời số tiền tiếp nhận, thực
hiện quản lý sử dụng thu, chi đảm bảo công khai, minh bạch theo đúng quy định;
d) Chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện lựa chọn danh mục di tích cần tu bổ, phục hồi; xây dựng dự
toán chi thường xuyên hằng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu bố trí kinh
phí tiếp nhận và quản lý tiền công đức, tài trợ cho việc tu bổ, phục hồi di
tích trên địa bàn tỉnh;
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện kiểm tra, hướng dẫn lập dự toán, chấp
hành dự toán, hạch toán kế toán; thanh quyết toán và các nội dung khác liên
quan đến việc tiếp nhận, quản lý thu, chi tiền công đức, tài trợ cho di tích và
hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo Quy định này và quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Tham mưu đảm bảo kinh phí tiếp
nhận và quản lý tiền công đức, tài trợ cho việc tu bổ, phục hồi di tích trong dự
toán chi hằng năm cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh
a) Thực hiện kiểm tra, kiểm
soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ liên quan đến các giao dịch
thu, chi, sử dụng tiền công đức, tài trợ được trích lại cho việc tu bổ, phục hồi
di tích trên địa bàn tỉnh; đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong việc kiểm tra tình hình sử dụng, xác nhận số phát sinh
tăng, giảm và số dư tài khoản tiền công đức, tài trợ được trích lại cho việc tu
bổ, phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp các cơ quan, đơn vị
liên quan; các tổ chức tôn giáo trong việc chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
việc tiếp nhận, quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại các di tích đồng thời là cơ sở tín ngưỡng, di
tích đồng thời là cơ sở tôn giáo theo Quy định này.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan trong việc bảo đảm về an ninh, trật tự và thực hiện việc
kiểm tra, giải quyết các vụ việc phức tạp, các hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến việc quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
6. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội, các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh
a) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh tăng cường hoạt động giám sát, phản biện xã hội và phối hợp chỉ đạo,
hướng dẫn các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá
nhân liên quan thực hiện Quy định này;
b) Các sở, ngành, tổ chức chính
trị - xã hội của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách
nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Nội vụ; Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan thực hiện việc quản lý tiền
công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh theo Quy định
này và quy định của pháp luật hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các
phòng, ban, cơ quan đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân cấp xã; Ban quản lý, đơn
vị được giao quản lý di tích và các tổ chức, cá nhân liên quan tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy định này tại địa
phương theo phân cấp quản lý di tích, lễ hội và thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định;
b) Hằng năm nghiên cứu, rà
soát, đề xuất và lựa chọn các di tích cần tu bổ, phục hồi trong phạm vi cấp huyện
quản lý theo quy định tại Điều 12 Quy định này gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổng hợp;
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện
và hoàn thành các quy trình, thủ tục tu bổ, phục hồi theo quy định hiện hành đảm
bảo các nội dung yêu cầu và tiến độ đề ra.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy định này tại địa bàn,
cơ sở theo phân cấp quản lý di tích, lễ hội và thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định;
b) Tiếp nhận và giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến di tích, lễ hội theo thẩm quyền. Kiểm
tra, giám sát và áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để
phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn trong việc thực hiện nội dung Quy định này và các hoạt động
trái pháp luật khác. Trong trường hợp phát hiện biểu hiện vi phạm quy định của
pháp luật vượt thẩm quyền xử lý phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Hằng năm nghiên cứu, rà
soát, đề xuất và lựa chọn các di tích cần tu bổ, phục hồi trong phạm vi cấp xã
quản lý theo quy định tại Điều 12 Quy định báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, tổng hợp;
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
hiện hành.
9. Ban tổ chức lễ hội, Ban quản
lý di tích hoặc đơn vị được giao quản lý di tích và các tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm
a) Xây dựng Quy chế hoạt động,
Quy chế chi tiêu nội bộ và các văn bản có liên quan để cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện hiệu quả nội dung Quy định này, đảm bảo phù hợp với tính chất, đặc điểm,
loại hình di tích, lễ hội; tình hình điều kiện thực tế, đồng thời báo cáo, xin
ý kiến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước khi ban hành;
b) Báo cáo kịp thời các khoản
tiếp nhận, thu, chi, trích lại và công khai, minh bạch việc tiếp nhận, quản lý
thu, chi theo các quy định hiện hành;
c) Có hình thức phù hợp để ghi
nhận, vinh danh và tham mưu, đề xuất các hình thức tôn vinh, khen thưởng kịp thời
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhiều công lao, thành tích đóng
góp công đức tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội;
d) Cung cấp kịp thời thông tin
khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức, cá nhân công đức,
tài trợ có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật; nội quy,
quy định, hướng dẫn của Ban tổ chức lễ hội, Ban quản lý hoặc đơn vị được giao
quản lý di tích và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan. Thực hiện nếp
sống văn minh, văn hóa, đảm bảo tính tôn nghiêm, trang trọng; giữ gìn vệ sinh,
an ninh trật tự; bảo vệ cảnh quan, môi trường; đặt tiền, tài sản công đức, tài
trợ tại di tích, lễ hội đúng nơi quy định.
Điều 19. Nội
dung khác
Các nội dung khác không quy định
tại Quy định này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2023/TT-BTC. Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn áp dụng trong Quy định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi,
bổ sung hoặc văn bản bản thay thế.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh, vướng mắc đề nghị phản ánh bằng văn bản về Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
NỘI DUNG MỨC TRÍCH PHẦN TRĂM (%) TIỀN CÔNG ĐỨC, TÀI TRỢ
CHO DI TÍCH GIAO CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Tên di tích
|
Địa chỉ
|
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý
|
Mức trích phần trăm (%) tối đa
|
Chi tạo nguồn kinh phí tu bổ, phục hồi đối với các di tích khác trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn
|
Chi tối đa hoạt động lễ hội (nếu có)
|
Chi tối đa hoạt động thường xuyên
|
Chi các khoản đặc thù
|
Khu di tích danh thắng Nhị - Tam Thanh, núi Tô Thị, Thành Nhà Mạc
|
Phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn
|
Trung tâm Văn hóa - Thể thao thành phố Lạng Sơn
|
05
|
30
|
25
|
Số còn lại
|
Khu di tích lưu niệm đồng chí Hoàng Văn Thụ
|
Xã Hoàng Văn Thụ, huyện Văn Lãng
|
Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện Văn Lãng
|
0
|
0
|
100
|
0
|
Khu di tích lưu niệm đồng chí Lương Văn Tri
|
Thị trấn Văn Quan, huyện Văn Quan
|
Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện Văn Quan
|
0
|
0
|
100
|
0
|
Khu di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
Thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định
|
Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện Tràng Định
|
0
|
0
|
100
|
0
|
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG MỨC TRÍCH PHẦN TRĂM (%) TIỀN CÔNG ĐỨC, TÀI TRỢ
CHO DI TÍCH GIAO CHO BAN QUẢN LÝ DI TÍCH KIÊM NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Mức thu/năm
|
Mức trích phần trăm (%)
|
Chi tạo nguồn kinh phí tu bổ, phục hồi đối với các di tích khác trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn
|
Chi tối đa hoạt động lễ hội (nếu có)
|
Chi tối đa hoạt động thường xuyên
|
Chi các khoản đặc thù
|
1. Dưới 300 triệu
|
00
|
30
|
55
|
Số còn lại
|
2. Từ 300 đến 500 triệu
|
05
|
30
|
45
|
3. Từ trên 500 triệu đến 01 tỷ
|
05
|
25
|
40
|
4. Từ trên 01 tỷ đến 03 tỷ
|
05
|
25
|
35
|
5. Từ trên 03 tỷ đến 05 tỷ
|
05
|
20
|
30
|
6. Từ trên 05 tỷ đến 08 tỷ
|
10
|
15
|
30
|
7. Từ trên 08 tỷ đến 10 tỷ
|
10
|
10
|
30
|
8. Từ trên 10 tỷ đến 15 tỷ
|
10
|
10
|
25
|
9. Từ trên 15 tỷ đến 20 tỷ
|
10
|
10
|
20
|
10. Trên 20 tỷ
|
15
|
10
|
15
|
PHỤ LỤC III
NỘI DUNG CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC LỄ HỘI, BẢO VỆ VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
STT
|
Lĩnh vực, hoạt động chi
|
Nội dung chi
|
1
|
Công tác tổ chức lễ hội
|
a) Chi các hoạt động thông
tin tuyên truyền, quảng bá về lễ hội;
b) Chi phí treo, đặt các bảng,
biển chỉ dẫn, trang trí, âm thanh, ánh sáng tạo sức hấp dẫn đối với khách
tham gia, nghiên cứu lễ hội;
c) Chi phục dựng, trình diễn,
biểu diễn và thực hiện nghi lễ truyền thống; chi ứng dụng khoa học, công nghệ
trong tổ chức lễ hội;
d) Chi tổ chức các hoạt động
vui chơi giải trí, văn hóa, văn nghệ, thể thao, hội nghị, hội thảo và các sự
kiện giới thiệu về giá trị văn hóa của lễ hội;
đ) Chi công tác bảo đảm an
ninh trật tự, y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống
cháy nổ trong khu vực lễ hội;
e) Chi văn phòng phẩm, in ấn,
phô tô tài liệu, tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, cước phí bưu
chính, cước phí internet, lễ tân, khánh tiết, tiền sử dụng dịch vụ kỹ thuật,
thuê địa điểm, thiết bị, nhân sự phục vụ sự kiện và thuê khác;
g) Chi thù lao cho các thành
viên của Ban tổ chức lễ hội và những người được Ban tổ chức lễ hội cử tham
gia hoạt động lễ hội;
h) Chi hương, hoa, lễ vật,
đèn nhang; chi hoạt động từ thiện, nhân đạo; các khoản chi khác tùy theo thực
tế của từng lễ hội.
|
2
|
Bảo vệ và phát huy giá trị di tích
|
2.1. Các khoản chi thường
xuyên bao gồm:
a) Chi tiền lương, phụ cấp
lương và các khoản đóng góp theo tiền lương cho người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc tại di tích;
b) Chi thù lao cho người được
cử trông coi hoặc cử tham gia các hoạt động tại di tích không thuộc đối tượng
quy định tại điểm a Khoản này;
c) Chi thanh toán dịch vụ
công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi
phí nghiệp vụ chuyên môn, lễ tân, khánh tiết, chi phí thuê mướn; chi mua sắm,
sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn;
d) Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
2. 2. Các khoản chi đặc
thù bao gồm:
a) Chi các hoạt động thông
tin tuyên truyền, quảng bá về di tích;
b) Chi phí treo, đặt các bảng,
biển chỉ dẫn, trang trí, âm thanh, ánh sáng tạo sức hấp dẫn đối với khách
tham quan, du lịch, nghiên cứu di tích;
c) Chi công tác bảo đảm an
ninh trật tự, y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống
cháy nổ, phòng chống thiên tai, dịch bệnh;
d) Chi bảo dưỡng, sửa chữa
thường xuyên di tích; chi tu bổ, phục hồi di tích (trường hợp chưa được ngân
sách nhà nước đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ);
đ) Chi bảo dưỡng, sửa chữa
thường xuyên; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc di
tích gồm nhà làm việc, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, nhà vệ sinh, đường nội bộ,
đường điện, cấp thoát nước, bãi đỗ xe, tường rào khuôn viên và công trình
tương tự khác phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Chi ứng dụng khoa học công
nghệ, công nghệ số nhằm hỗ trợ nâng cao trải nghiệm của khách tham quan, du lịch,
nghiên cứu di tích;
g) Chi trồng và chăm sóc cây
hoa, cây cảnh trong phạm vi địa bàn di tích;
h) Chi phí về chuyển giao quyền
tài sản theo quy định của pháp luật dân sự; bán đấu giá tài sản; thuê định
giá kim khí quý, đá quý; thuê giám định hiện vật được phép mua bán, trao đổi,
tặng cho theo quy định của pháp luật;
i) Chi hương, hoa, lễ vật,
đèn nhang;
k) Chi hoạt động từ thiện,
nhân đạo;
l) Các khoản chi khác tùy
theo thực tế của từng loại di tích và chủ thể là chủ sở hữu hoặc được giao quản
lý, sử dụng di tích.
|