ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2020/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 16 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG VÀ QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO
CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, mức hỗ trợ và quản lý, sử
dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định mức chi cho các hoạt
động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
1. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020.
2. Bãi bỏ Chương
III; cụm từ “đảm bảo việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích,
tiết kiệm và hiệu quả” tại điểm a khoản 1 Điều 21; điểm b, điểm c khoản 2 Điều
21; cụm từ “thẩm tra quyết toán và kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn khuyến công
theo quy định” tại khoản 2 Điều 22; khoản 3 Điều 22; khoản 3, khoản 4 Điều 23;
khoản 1 Điều 24; cụm từ “mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí” tại tên gọi,
tại Điều 1 của Quy định về xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch,
đề án, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 25
tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng và tại tên gọi, tại Điều 1 của
Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh
Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Hộp thư điện tử: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu: TH, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hoàng Nghiệp
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG VÀ QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý
kinh phí khuyến công và quy định mức chi cho các hoạt động khuyến công địa
phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công (sau đây gọi là Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư,
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác,
hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp
dụng sản xuất sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Nguồn
kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công địa phương
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân
cấp hiện hành.
2. Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong, ngoài nước.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 4. Nguyên tắc
sử dụng kinh phí khuyến công địa phương
1. Chi cho các hoạt động khuyến công
địa phương do địa phương tổ chức thực hiện theo các nội dung tại Chương II của
Quy chế này.
2. Các đề án, nhiệm vụ khuyến công địa
phương thực hiện đấu thầu hoặc xét chọn như sau:
a) Các đề án, nhiệm vụ thực hiện theo
Luật Đấu thầu (nếu đủ điều kiện theo quy định) gồm: Tổ chức hội chợ, triển lãm
trong tỉnh; hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm trong tỉnh (sử dụng kinh phí khuyến
công địa phương hỗ trợ cho một hội chợ, triển lãm); hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp và sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cụm
công nghiệp; các đề án truyền thông.
b) Ngoài các đề án, nhiệm vụ thực hiện
theo Luật Đấu thầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, các đề án, nhiệm vụ
khác thực hiện theo phương thức xét chọn.
Điều 5. Điều kiện
để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh
phí khuyến công địa phương phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Nội dung phù hợp với nội dung quy
định tại Điều 4 và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành
nghề quy định tại Điều 5 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, đề án được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc
cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
(sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực
hiện hoặc thụ hưởng từ đề án khuyến công địa phương chưa được hỗ trợ từ bất kỳ
nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến
công hỗ trợ.
5. Tổ chức dịch vụ khuyến công, tổ chức
dịch vụ khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực hiện các hoạt động
khuyến công (trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp thực hiện).
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ
MỨC CHI
Điều 6. Nội dung
chi hoạt động khuyến công
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 của
Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công (sau đây gọi là Thông tư số
28/2018/TT-BTC), trừ các hoạt động hỗ trợ khuyến công ngoài nước.
Điều 7. Mức chi
chung của hoạt động khuyến công
1. Chi biên soạn chương trình, giáo
trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ
biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn áp dụng theo Thông
tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học
đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
2. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập
huấn và diễn đàn áp dụng theo Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Chi tổ chức trao đổi, học tập kinh
nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm
công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua hội
nghị, hội thảo, diễn đàn tại Việt Nam áp dụng theo Nghị
quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sóc Trăng ban hành Quy định mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh
Sóc Trăng, mức chi tổ chức hội nghị quốc tế tại tỉnh Sóc Trăng và mức chi tiếp
khách trong nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
4. Chi tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, năng lực áp dụng sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng
viên và cán bộ khuyến công áp dụng theo Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành quy định mức chi cho công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng; Nghị quyết số 10/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng sửa đổi điểm m khoản 2 Điều 2 của Quy định mức chi cho công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
5. Các mức chi chung của hoạt động
khuyến công khác thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số
28/2018/TT-BTC.
Điều 8. Mức chi
hoạt động khuyến công địa phương
1. Chi hỗ trợ thành, lập doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện
kế hoạch kinh doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không
quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp (trường hợp chi phí thực hiện dưới 10 triệu đồng
thì mức hỗ trợ bằng với chi phí thực hiện).
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ biến
công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy
móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất,
phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ bằng 30%
chi phí nhưng không quá 1.000 triệu đồng/mô hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp
nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để
các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về
quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình (trường hợp chi phí thực
hiện dưới 100 triệu đồng thì mức hỗ trợ bằng với chi phí thực hiện).
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm
về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp,
bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình
độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ bằng
30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
4. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết
bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí nhưng không quá
300 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ
tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển
giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp.
5. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ
trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của
Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ
điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian
hàng.
6. Chi tổ chức bình chọn và trao giấy
chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh:
a) Chi tổ chức bình chọn, trao giấy
chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh. Mức hỗ
trợ không quá 50 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 100 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỷ niệm chương và tiền thưởng.
Đạt giải cấp huyện không quá 02 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh không
quá 04 triệu đồng/sản phẩm.
7. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không
quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu.
8. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp
các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí,
nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
9. Chi xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức
hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại
chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
10. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp
hội ngành nghề cấp huyện và cấp tỉnh. Mức hỗ trợ bằng 30% chi phí thành lập,
nhưng không quá 35 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp huyện, 50 triệu đồng/hội, hiệp
hội cấp tỉnh.
11. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên
kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí nhưng không quá 150
triệu đồng/cụm liên kết.
12. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu
tư): Mức hỗ trợ bằng 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu
đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài
hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các
khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với
mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu
tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của
Ngân hàng phát triển Việt Nam.
13. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ bằng
30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
14. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 30% chi
phí, nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
15. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm
công nghiệp.
16. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường
giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi
trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 6.000 triệu đồng/cụm công
nghiệp.
17. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo:
a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào
tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng; Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày
28 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 3 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu
thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục
vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề
ở nông thôn. Mức chi theo dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
18. Chi thù lao cho cộng tác viên
khuyến công: Mức chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 1,0
lần mức lương cơ sở/người/tháng.
19. Chi quản lý chương trình đề án
khuyến công:
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến
công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao
hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định;
văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu,
thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình,
đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Đối với tổ chức thực hiện hoạt động
dịch vụ khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối
đa 3% dự toán đề án khuyến công (riêng đề án ở địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo theo quy định của Chính phủ
được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
chi khác (nếu có).
20. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho
các chương trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo thu hút
được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên nhưng không
quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên đây.
Chương III
LẬP, CHẤP HÀNH
VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 9. Lập, chấp
hành và quyết toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 của
Thông tư số 28/2018/TT-BTC.
Điều 10. Lập và
phân bổ dự toán
1. Thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 11 của Thông tư số 28/2018/TT-BTC.
2. Việc lập, phân bổ, giao dự toán
kinh phí khuyến công cấp huyện thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 11. Chấp
hành dự toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 của
Thông tư số 28/2018/TT-BTC.
Điều 12. Công
tác hạch toán, quyết toán
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
13 của Thông tư số 28/2018/TT-BTC.
2. Việc quyết toán kinh phí khuyến
công cấp huyện thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kiểm
tra, giám sát, thông tin báo cáo
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Theo dõi, đánh giá định kỳ báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ, đề án khuyến công địa
phương.
2. Sở Tài chính
b) Thẩm định nội dung chi và mức chi
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
c) Phối hợp với
Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí
khuyến công theo quy định.
3. Các sở, ban ngành liên quan căn cứ
vào chức năng và nhiệm vụ đã được phân công, có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
a) Theo dõi, đánh giá, định kỳ 03
tháng báo cáo Sở Công Thương về hoạt động khuyến công tại địa phương.
b) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
tổng hợp, thẩm tra quyết toán và kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn khuyến công
theo quy định.
c) Quản lý và sử dụng kinh phí khuyến
công theo đúng quy định hiện hành.
5. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp
a) Thực hiện thanh quyết toán kinh
phí khuyến công theo quy định hiện hành.
b) Hướng dẫn các đơn vị được hỗ trợ lập
hồ sơ, thủ tục và thực hiện công tác thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
kinh phí khuyến công của các đơn vị được hỗ trợ. Nếu phát
hiện thấy sử dụng không đúng mục đích thì ngừng cấp kinh phí và báo cáo cơ quan
có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.
6. Đơn vị thực hiện và đơn vị thụ hưởng
đề án khuyến công
a) Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ
quan chức năng trong thanh, quyết toán đề án khuyến công; quyết toán kinh phí
khuyến công theo quy định hiện hành.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Đối với các đề án khuyến công đã
được phê duyệt, triển khai thực hiện trước khi Quy chế này có hiệu lực, thì được
tiếp tục thực hiện theo những quy định trước đây.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.