ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 19 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ
DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ ĐỂ KINH DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng
4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 07/TTr-SGTVT ngày 18 tháng 01 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định giá tối đa đối với các
dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quyết định này áp
dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, kinh
doanh và sử dụng dịch vụ đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Các đối tượng miễn
giá sử dụng dịch vụ đường bộ:
- Xe cứu thương, bao
gồm các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu; xe cứu hỏa; đoàn xe
đưa tang; đoàn xe có xe hộ tống dẫn đường.
- Các loại xe máy
chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: Máy cày, máy bừa, máy xới,
máy làm cỏ, máy tuốt lúa, máy gặt đập liên hợp,…
- Xe hộ đê, xe làm
nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.
- Xe chuyên dùng phục
vụ quốc phòng, an ninh.
- Xe ô tô của lực lượng
Công an, quốc phòng sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc”.
- Xe làm nhiệm vụ vận
chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa
hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp
khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
- Học sinh, giáo viên
đi xe gắn máy, mô tô đi học, công tác thường xuyên trên địa bàn có nhu cầu đi
qua; cán bộ xã, ấp tại nơi tổ chức thu dịch vụ.
- Người đi bộ và xe đạp các loại.
Điều 3. Giá
tối đa đối với các dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ
để kinh doanh
STT
|
Phương tiện
|
Mức giá tối
đa (đồng/vé/lượt)
|
1
|
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn
máy và các loại xe tương tự
|
2.000
|
2
|
Xe lam, máy kéo
|
6.000
|
3
|
Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới
2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng
|
15.000
|
4
|
Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi (tải trọng
dưới 5 tấn), xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn
|
20.000
|
5
|
Xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến 5 tấn
|
30.000
|
Ghi chú: Tải trọng của từng phương tiện áp dụng
mệnh giá trên là tải trọng theo thiết kế (trọng tải hàng hóa), căn cứ vào giấy
chứng nhận đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 4. Một số quy
định cụ thể
1. Mức giá tối đa cho
một lần sử dụng dịch vụ đường bộ là mức thu tối đa quy định cho từng nhóm
phương tiện tại Điều 3 của Quyết định này (mức giá đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng).
2. Khi các yếu tố hình
thành giá trong nước có biến động ảnh hưởng đến phương án tài chính của dự án
thì nhà đầu tư, doanh nghiệp kiến nghị đến Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem
xét, điều chỉnh mức giá tối đa trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp
luật về giá.
3. Mức giá cụ thể cho
dịch vụ sử dụng đường bộ đối với từng dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thống nhất tại hợp đồng dự án trên nguyên tắc
không vượt mức giá tối đa quy định tại Điều 3 của Quyết định này.
4. Vé thu giá dịch vụ
sử dụng đường bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm được
in mệnh giá theo mức thu cho một lần sử dụng dịch vụ tương ứng với từng phương
tiện; vé bán theo phương tiện tương ứng với giá in trên vé, không ghi biển số
phương tiện.
5. Việc in, phát hành,
quản lý và sử dụng vé thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là
chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm, vừa là chứng từ thanh toán.
6. Các tổ chức, cá
nhân thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ có trách nhiệm niêm yết giá tại hai đầu
dự án, tại trạm thu phí và thu đúng giá niêm yết.
7. Việc thực hiện chế
độ miễn, giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện hành của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Giao cho Giám đốc các
Sở: Tài chính, Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố hướng dẫn, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 29 tháng 01 năm 2017.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|