ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
03/2010/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 29 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP CHI PHÍ CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN VÀ CHẾ ĐỘ HỖ
TRỢ TIỀN ĂN ĐỐI VỚI NGƯỜI BÁN DÂM, NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI
NGHIỆN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy được Quốc
hội thông qua ngày 03/6/2008;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua
ngày 17 tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy
định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ
sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007
của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn trách
nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị quyết số 146/2009/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Nai về quy định trách nhiệm đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện
và chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện
chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục lao động xã hội công lập trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tại Tờ trình
số 175/TTr-LĐTBXH ngày 13/11/2009 về việc đề nghị phê duyệt Quy định trách nhiệm
đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện và chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với người bán
dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo
dục lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định trách nhiệm đóng góp chi phí cai nghiện, chữa trị và
chế độ hỗ trợ tiền ăn đối với người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa
trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục lao động xã hội trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Nga
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP CHI PHÍ CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ TIỀN ĂN ĐỐI
VỚI NGƯỜI BÁN DÂM, NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI CÁC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
a) Người nghiện ma túy tự nguyện
cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục lao động xã hội công lập trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai (sau đây viết tắt là các Trung tâm).
b) Người bán dâm vừa là người
nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm.
c) Người bán dâm tự nguyện chữa
trị tại các Trung tâm.
Điều 2. Nguyên tắc đóng
góp
Người bán dâm, người nghiện ma
túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại các Trung tâm có trách nhiệm đóng góp
các khoản chi phí chữa trị, cai nghiện và được hỗ trợ tiền ăn theo Quy định
này. Trường hợp người bán dâm, người nghiện ma túy không đủ điều kiện đóng góp
thì thân nhân người đó phải có trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được
hỗ trợ theo quy định).
CHƯƠNG 2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm đóng
góp chi phí chữa trị, cai nghiện
1. Người nghiện ma túy tự nguyện
vào cai nghiện tại các Trung tâm phải có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí
như sau:
a) Tiền ăn
640.000đồng/người/tháng.
b) Tiền hỗ trợ cắt cơn và thuốc
điều trị thông thường, tháng thứ nhất là 400.000 đồng/người/tháng, tháng thứ
hai trở đi là 10.000 đồng/người/tháng.
c) Tiền sinh hoạt văn thể 72.000
đồng/đợt điều trị, theo Quyết định số 3935/QĐ-UBT ngày 28/01/2003 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai.
d) Tiền điện, nước, vệ sinh
110.000 đồng/người/tháng (sẽ điều chỉnh cho phù hợp khi Nhà nước điều chỉnh
giá).
e) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở
vật chất 50.000 đồng/người/đợt điều trị.
f) Chi phí phục vụ, quản lý
400.000 đồng/người/tháng.
Tổng cộng: Tháng thứ nhất phải
đóng góp 1.672.000 đồng/người/tháng; tháng thứ hai trở đi đóng góp 1.160.000
đồng/người/tháng.
2. Người nghiện ma túy vừa là
người bán dâm tự nguyện vào cai nghiện, chữa trị tại các Trung tâm ngoài việc
phải đóng các khoản chi phí như khoản 1 Điều này (quy định cho người nghiện ma
túy), phải đóng thêm 150.000 đồng tiền thuốc điều trị bệnh lây qua đường tình
dục trong tháng thứ nhất.
Tổng cộng: Tháng thứ nhất phải
đóng góp 1.822.000 đồng/người/tháng; tháng thứ hai trở đi đóng góp 1.160.000
đồng/người/tháng.
3. Người bán dâm tự nguyện vào
chữa trị tại các Trung tâm phải đóng các khoản chi phí sau:
a) Tiền ăn 640.000 đồng/người/tháng.
b) Tiền thuốc điều trị các bệnh
lây qua đường tình dục 200.000 đồng/tháng thứ nhất, tháng thứ hai trở đi đóng
10.000 đồng/tháng (thuốc thông thường).
c) Tiền sinh hoạt văn thể 72.000
đồng/đợt điều trị, theo Quyết định số 3935/QĐ-UBT ngày 28/01/2003 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d) Tiền điện, nước sinh hoạt
110.000 đồng/tháng (sẽ điều chỉnh cho phù hợp khi Nhà nước điều chỉnh giá).
e) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở
vật chất 50.000 đồng/đợt điều trị.
f) Chi phí phục vụ quản lý
400.000 đồng/người/tháng.
Tổng cộng: Tháng thứ nhất phải
đóng góp 1.472.000đồng/người/tháng; tháng thứ hai trở đi đóng góp 1.160.000
đồng/người/tháng.
Điều 4. Các đối tượng quy
định tại Điều 3 nêu trên có nhu cầu học nghề thì áp dụng mức thu như các đối
tượng khác đang thực hiện tại các Trung tâm.
Điều 5. Chế độ hỗ trợ
tiền ăn
Người bán dâm, người nghiện ma
túy tự nguyện vào cai nghiện, chữa trị tại các Trung tâm được hỗ trợ tiền ăn
hàng tháng theo mức do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định gồm các đối tượng sau đây:
1. Người thuộc đối tượng hưởng
chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội bao
gồm:
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong
thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ
em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
b) Người chưa thành niên từ đủ
16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ
em nêu trên.
c) Người tàn tật nặng không có
khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo.
d) Người mắc bệnh tâm thần thuộc
các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa
tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn
tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.
e) Người nhiễm HIV/AIDS không
còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
f) Người đơn thân thuộc diện hộ
nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học
nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
i) Người không có nơi cư trú
nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân
nhân người đó, hoặc người giám hộ đối với người chưa thành niên.
2. Người trong gia đình được
hưởng chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (là con
ruột, cháu ruột người có công).
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
a) Hướng dẫn quy trình, thủ tục
xét hỗ trợ chi phí chữa trị, cai nghiện theo quy định tại Quy định này để thống
nhất thực hiện trong toàn tỉnh.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy định ở các Trung tâm Giáo dục lao động xã hội trên địa bàn tỉnh, định
kỳ cuối mỗi năm tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Sở Tài chính hàng
năm cân đối ngân sách bổ sung kinh phí và hướng dẫn việc thanh quyết toán chế
độ hỗ trợ tiền ăn và kinh phí chữa trị cai nghiện tại các Trung tâm; Sở Y tế
hướng dẫn, kiểm tra quy trình chữa trị, cai nghiện cho người bán dâm, người
nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện; Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức dạy văn hóa, dạy nghề cho người
bán dâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện có nhu cầu học văn
hóa, học nghề tại các Trung tâm trong thời gian chữa trị, cai nghiện.
Điều 8. Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức tuyên truyền, khuyến
khích và tạo điều kiện để người bán dâm, người nghiện ma túy tự nguyện chữa
trị, cai nghiện tại các Trung tâm; đồng thời phối hợp với các Trung tâm giám
sát các đối tượng sau cai nghiện, chữa trị trở về cộng đồng và tạo điều kiện
cho họ ổn định cuộc sống.
Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.