ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2005/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày
13 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: QUY ĐỊNH TẠM
THỜI CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC LỚP BỔ TÚC VĂN HÓA THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
05/NQ-TU NGÀY 27/05/2002 CỦA TỈNH ỦY VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU
SỐ, CÁN BỘ HUYỆN PHÚ QUÝ ĐẾN NĂM 2005.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 26/11/2003;
- Theo đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Nội
vụ - Giáo dục & Đào tạo - Ban Dân tộc tại công văn số 4409 LS/TC-GDĐT-NV-DT
ngày 03/9/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy định tạm thời chính sách, chế độ đối với các lớp Bổ túc văn hóa mở tập
trung tại các huyện theo Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 27/05/2002 của Tỉnh ủy về
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ huyện Phú Quý đến năm 2005”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám
đốc các Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND Tỉnh
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Lưu VPUB, TH, PPLT, VX.
|
TM. UBND
TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
CHÍNH SÁCH, CHẾ
ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC LỚP BỔ TÚC VĂN HÓA MỞ TẬP TRUNG TẠI CÁC HUYỆN THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
05/NQ-TU NGÀY 27/05/2002 CỦA TỈNH ỦY VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU
SỐ, CÁN BỘ HUYỆN PHÚ QUÝ ĐẾN NĂM 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03 /2005/QĐ-UBBT ngày 13 / 01 /2005
của UBND Tỉnh Bình Thuận)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này áp dụng đối với đối
tượng học các lớp Bổ văn hóa mở tập trung tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn
các huyện trong Tỉnh theo Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 27/05/2002 của Tỉnh ủy về
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ huyện Phú Qúy đến năm 2005, kể
cả các lớp phát sinh trước thời điểm ban hành Quy định này. Các lớp bổ túc văn
hóa khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2: Cán bộ, công chức là người dân
tộc thiểu số, cán bộ công chức huyện Phú Quý được cử đi học theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hoàn thành chương trình học tập; chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, đồng thời hoàn thành nhiệm vụ
theo sự phân công của cơ quan, đơn vị công tác trong thời gian tham gia học tập.
Điều 3: Giáo viên được phân công, hợp
đồng giảng dạy có trách nhiệm hoàn thành chương trình giảng dạy theo đúng phân
phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các lớp tại cơ sở đào tạo.
Cán bộ, công chức được phân công theo dõi, quản lý lớp học có trách nhiệm hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG II
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI HỌC VIÊN
Điều 4. Đối tượng áp dụng (chính sách trợ
cấp theo quy định tại Chương này) bao gồm : cán bộ viên chức, công chức là
người dân tộc thiểu số trong biên chế Nhà nước; công chức cấp xã là người dân
tộc thiểu số; cán bộ (chuyên trách và không chuyên trách) cấp xã; cán bộ viên
chức, công chức huyện Phú Qúy.
Điều 5. Điều kiện áp dụng chính sách.
Các đối tượng quy định tại Điều 4 được hưởng
chính sách trợ cấp theo quy định tại Điều 6 dưới đây khi có đủ các điều kiện
sau:
1. Có tên trong danh sách đề nghị học tiếp văn
hóa của UBND huyện được Ban Dân tộc và Sở Nội vụ xác nhận.
2. Có Quyết định cử đi học của UBND huyện.
3. Sau khi học xong phải trở về công tác tại đơn
vị cũ hoặc chịu sự phân công công tác của tổ chức.
Điều 6. Chính sách trợ cấp.
1. Trợ cấp ngày thực học: Tất cả các học viên
theo học được trợ cấp 10.000 đ/người/ngày thực học.
2. Trợ cấp về tài liệu: Học viên theo học được
cấp miễn phí sách giáo khoa theo chương trình giảng dạy bổ túc văn hóa do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Trợ cấp tiền tàu xe: Học viên ở xa địa bàn mở
lớp được trợ cấp tiền tàu xe đi và về (nếu có) trong những dịp nghỉ lễ, nghỉ
Tết Nguyên đán và Tết cổ truyền dân tộc theo mức thanh toán tiền tàu xe quy
định tại chế độ công tác phí hiện hành.
4. Học phí: Học viên theo học không phải đóng
học phí. Ngân sách Nhà nước thực hịên cấp phát, chi trả học phí cho cơ sở đào
đạo.
Điều 7. Bồi hoàn kinh phí.
Học viên tự ý bỏ học không được sự chấp thuận
của UBND huyện phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã hưởng trong thời gian theo học
cho Ngân sách Nhà nước và chịu xử lý kỷ luật của tổ chức.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ CHI ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ KINH
PHÍ TỔ CHỨC LỚP HỌC
Điều 8. Chế độ đối với giáo viên giảng dạy,
cán bộ quản lý lớp học.
1. Giáo viên thỉnh giảng được chi trả thù lao
theo hợp đồng ký kết với cơ sở đào tạo, mức chi cụ thể như sau:
- Dạy các lớp cấp II: 20.000 đ/tiết.
- Dạy các lớp cấp III: 25.000 đ/tiết.
2. Giáo viên công tác tại cơ sở đào tạo được
phân công kiêm nhiệm giảng dạy lớp bổ túc văn hóa được thanh toán tiền thừa giờ
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Cán bộ, công chức công tác tại cơ sở đào tạo
được phân công theo dõi, quản lý lớp bổ túc văn hóa được thanh toán phụ cấp làm
đêm, thêm giờ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Các khoản kinh phí tổ chức lớp học (bao gồm chi
tổ chức lễ khai giảng, bế giảng, khen thưởng học viên và các khoản chi khác
trong quá trình tổ chức lớp) được chi trả theo số phát sinh thực tế và thanh
quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
CHƯƠNG IV
NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN, PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ VÀ
THANH, QUYẾT TOÁN
Điều 10. Nguồn kinh phí thực hiện.
Kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đối với
các lớp Bổ túc văn hóa được chi trả từ nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết 04,
05/NQ-TU của Tỉnh ủy hàng năm.
Kể từ năm 2005, UBND các huyện dự toán nhu cầu
kinh phí cả năm gởi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh trình HĐND
Tỉnh quyết định. Dự toán ngân sách hàng năm không phân bổ cho ngân sách các
huyện mà giữ lại tại Ngân sách Tỉnh để thực hiện cấp phát, chi trả và thanh
quyết toán theo quy định tại Điều 11 dưới dây.
Điều 11. Phương thức chi trả và thanh quyết
toán.
1. Căn cứ số lượng học viên, chương trình giảng
dạy, kế hoạch đào tạo và chính sách, chế độ theo Điều 6, 8, 9 Quy định này,
UBND huyện dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện gởi về Sở Tài chính. Sở Tài chính
phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc, thẩm định, trình
UBND Tỉnh quyết định.
2. Căn cứ quyết định của UBND Tỉnh về kinh phí
lớp học, Sở Tài chính thực hiện trợ cấp bổ sung có mục tiêu về ngân sách huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp phát kinh phí về cơ sở đào tạo để thực hiện chế
độ, chính sách đối với học viên, giáo viên, cán bộ quản lý lớp học và thanh
toán các khoản chi phát sinh trong quá trình tổ chức lớp học.
3. Kết thúc lớp học, cơ quan tổ chức lớp học tập
hợp hồ sơ chứng từ, số liệu quyết toán với Phòng Tài chính - Kế hoạch. Phòng
Tài chính - Kế hoạch thẩm tra trình UBND huyện báo cáo về Sở Tài chính để theo
dõi và tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh.
CHƯƠNG V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ngành.
1. Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc
xét duyệt danh sách cán bộ, công chức đề nghị cử đi học bổ túc văn hoá theo đề
nghị của UBND huyện.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với UBND huyện xây dựng kế hoạch đào
tạo.
- Hướng dẫn, theo dõi, chỉ đạo các Trung tâm
Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp và các Trường THPT về mặt chuyên môn
nghiệp vụ trong quá trình tổ chức lớp học.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện
tham mưu UBND Tỉnh bố trí kinh phí tổ chức các lớp trong dự toán chi ngân sách
hàng năm, bổ sung dự toán chi ngân sách Tỉnh thực hiện Nghị quyết 04, 05 của
Tỉnh ủy năm 2004 (chi các lớp phát sinh trước thời điểm ban hành Quy định này
và các lớp tổ chức năm 2004).
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan
thẩm định dự toán kinh phí, trình UBND Tỉnh quyết định kinh phí cho từng lớp
học.
- Cấp phát kinh phí, hướng dẫn UBND các huyện về
hồ sơ dự toán, quyết toán, tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh về kinh phí tổ chức lớp
học.
- Thu hồi, nộp Ngân sách Tỉnh tiền bồi hoàn của
các học viên tự ý bỏ học không được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền từ
ngân sách huyện (nếu có).
4. Ban Dân tộc :
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo
thống kê, rà soát trình độ học vấn, xây dựng kế hoạch đào tạo của đội ngũ cán
bộ, công chức người dân tộc thiểu số và huyện Phú Qúy theo Nghị quyết 05/NQ-TU
của Tỉnh ủy.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND
các huyện xây dựng dự toán kinh phí tổ chức lớp học hàng năm (nguồn thực hiện
Nghị quyết 04, 05 của Tỉnh ủy).
Điều 13. UBND huyện có trách nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
xây dựng kế hoạch đào tạo; ban hành quyết định cử cán bộ đi học trên cơ sở danh
sách đã được Sở Nội vụ và Ban Dân tộc xét duyệt.
2. Xây dựng dự toán kinh phí cho từng lớp học
(kể cả các lớp phát sinh trước thời điểm ban hành Quy định này) gởi Sở Tài
chính, Ban Dân tộc và Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, trình UBND Tỉnh quyết
định.
3. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cơ sở
đào tạo và các phòng, ban trực thuộc trong việc tổ chức lớp học; quản lý, chi
trả, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách theo Quy định này.
4. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng
dự toán kinh phí tổ chức lớp học hàng năm (nguồn thực hiện Nghị quyết 04, 05
của Tỉnh ủy).
5. Giải quyết các trường hợp thôi học theo
nguyện vọng của cán bộ, công chức được cử đi học.
6. Chỉ đạo thực hiện thu hồi tiền bồi hoàn của
học viên tự ý bỏ học (nếu có) nộp ngân sách huyện và hoàn trả Ngân sách Tỉnh.
Điều 14. Cơ sở đào tạo tổ chức lớp học có
trách nhiệm:
1. Bố trí phòng học, bàn ghế, trang thiết bị để
tổ chức lớp học.
2. Xây dựng và thực hiện chương trình giảng dạy,
kế hoạch đào tạo; bố trí giáo viên giảng dạy, phân công cán bộ theo dõi, quản
lý lớp học.
3. Cấp phát sách giáo khoa cho học viên theo
chương trình dạy học và số lượng học viên theo học.
4. Xây dựng dự toán kinh phí tổ chức lớp học.
Quản lý, chi trả, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối
với học viên, giáo viên, cán bộ quản lý lớp học; kinh phí tổ chức lớp học theo
đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chính và các quy định cụ thể tại Quy
định này.
5. Thực hiện thu hồi nộp, ngân sách huyện tiền
bồi hoàn của các học viên tự ý bỏ học (nếu có)./.