ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/2010/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 19 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ
HỘI VÀ NGÂN SÁCH HUYỆN; PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN NĂM 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa
XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 30-NQ/BCH ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Ban Chấp hành Đảng
bộ huyện khóa IX về Hội nghị lần thứ 27 Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa IX
(nhiệm kỳ 2005-2010);
Căn cứ Kết luận số 248-KL/HU ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện khóa IX về Hội nghị lần thứ 23 Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa IX;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh
tế - xã hội và ngân sách huyện, phân công thực hiện nhiệm vụ công tác của Ủy
ban nhân dân huyện năm 2010.
Điều 2.
Thủ trưởng các cơ quan ban ngành của huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực
thuộc huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công và nội dung kế hoạch,
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện để xây dựng chương trình, kế hoạch
cụ thể nhằm thực hiện đạt hiệu quả kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh
tế - xã hội huyện và ngân sách huyện, phân công thực hiện nhiệm vụ công tác năm
2010 của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các cơ
quan ban ngành của huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc huyện chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
KẾ HOẠCH
CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ AN NINH QUỐC
PHÒNG NĂM 2010.
Năm 2010 là năm cuối thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX, có ý nghĩa quyết định
trong việc hoàn thành, vượt các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm (2006-2010), tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội trong thời gian
tới. Cũng là năm được dự báo sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn thách thức tác động
ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế, đời sống xã hội trên địa bàn trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Do đó với quyết tâm phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế 62% (theo kế hoạch), đảm bảo tốt an sinh xã hội và phúc lợi xã hội,
giữ vững ổn định an ninh quốc phòng. Năm 2010 đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và
toàn thể nhân dân trong huyện phải phấn đấu, nổ lực phát huy hơn nữa tinh thần
năng động, sáng tạo, khắc phục những tồn tại, yếu kém, phát huy thế mạnh, tiềm
năng kinh tế thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
Để triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng năm 2010; Ủy ban
nhân dân huyện yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn tập trung thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Tập trung
tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện 7 chương trình và 10 công trình
trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX (2005 - 2010) và tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010):
* Giao Thường trực Ban Điều hành
7 Chương trình và 10 công trình trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội huyện, tổ
chức báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện trong 4 năm qua;
những mặt đạt được, những khó khăn tồn tại và giải pháp chỉ đạo điều hành trong
năm 2010. Cụ thể:
- Phòng Nông nghiệp - Phát triển
nông thôn: Chương trình đầu tư phát triển thủy sản giai đoạn 2006-2010.
- Ban Quản lý Khu du lịch 30/4:
Chương trình phát triển du lịch sinh thái 2006-2010.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Chương trình đầu tư hạ tầng huyện Cần Giờ giai đoạn 2006-2010.
- Phòng Tài nguyên - Môi trường:
Chương trình bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên rừng
ngập mặn Cần Giờ giai đoạn 2006-2010.
- Phòng Công thương: Chương
trình đầu tư xây dựng nhà ở và bố trí lại dân cư trên địa bàn huyện Cần Giờ
giai đoạn 2006-2010.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Chương trình nâng cao dân trí, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực giai đoạn
2006-2010.
- Phòng Lao động Thương binh -
Xã hội: Chương trình giải quyết việc làm, giảm hộ nghèo tăng hộ khá và giàu
giai đoạn 2006-2010.
* Giao Phòng Nông nghiệp -Phát
triển nông thôn: Tổ chức sơ kết đánh giá hiệu quả thực hiện thí điểm Đề án nuôi
chim yến tại xã Tam Thôn Hiệp, đề xuất quy hoạch thành làng nuôi chim yến.
* Giao Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn tổ chức tổng kết thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy về phát triển toàn
diện các xã, thị trấn.
* Giao Phòng Nội vụ: Tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn
2001-2010.
* Giao các ngành (Phòng Nông
nghiệp - Phát triển nông thôn, Phòng Công thương, Phòng Tài nguyên - Môi trường,
Phòng Văn hóa Thông tin, Phòng Lao động Thương binh Xã hội, Phòng Y tế, Phòng
Giáo dục - Đào tạo, Thanh tra Nhà nước, Phòng Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn) tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm (2006 - 2010).
2. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng
phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa
bàn:
2.1. Giao Phòng Nông nghiệp -
Phát triển nông thôn chủ trì:
- Tập trung hoàn chỉnh và có kế
hoạch triển khai quy hoạch điều chỉnh vùng nuôi thủy sản huyện Cần Giờ đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020, quy hoạch thủy lợi 4 xã phía Bắc, quy hoạch
vùng sản xuất muối chuyên canh huyện Cần Giờ đến năm 2020. Tham mưu Ủy ban nhân
dân huyện ban hành quy chế quản lý vùng nuôi nhuyễn thể.
- Phối hợp với Trạm Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, Hội nông dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn hoàn chỉnh
và có kế hoạch triển khai Đề án thực hiện lộ trình chấm dứt các nghề khai thác
thủy sản lạm sát trong sông rạch đến năm 2020. Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chương trình chính sách hỗ trợ khuyến khích ngư dân đầu tư, nâng cấp phương tiện
ngư lưới cụ nâng cao hiệu quả nghề khai thác thủy sản ven bờ, chuyển đổi các
phương tiện khai thác kém hiệu quả sang các ngành nghề nuôi trồng thủy sản theo
chủ trương đẩy mạnh chuyển đồi cơ cấu cây trồng vật nuôi của huyện.
- Phối hợp Phòng Tài nguyên -
Môi trường, Hội Nông dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức rà
soát, thống kê diện tích đất chưa đưa vào sản xuất để tuyên truyền, vận động
nông dân đầu tư sản xuất, không bỏ đất hoang hóa nhằm nâng cao giá trị sử dụng
đất, phấn đấu đến cuối năm 2010 toàn huyện có khoảng 8.153 ha đất sản xuất nuôi
trồng thủy sản.
- Phối hợp với Hội Nông dân huyện
và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ
sinh học, phát triển các mô hình nuôi, tạo nhiều giống cây trồng vật nuôi thích
hợp, có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Phát triển loại hình kinh tế kết
hợp nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch sinh thái.
Thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng, năng suất vườn cây ăn trái; tập trung biện pháp thâm canh. Phát triển
và nhân rộng diện tích trồng xoài ra hoa trái vụ. Xây dựng thương hiệu sản phẩm
để mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua hệ thống các siêu thị trong thành phố.
Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ để khuyến khích diêm dân mở rộng mô hình
kết hợp luân canh nuôi thủy sản - sản xuất muối; tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế đầu tư các cơ sở chế biến muối, kho dự trữ tại vùng sản xuất muối ở xã
Lý Nhơn, Thạnh An.
- Phối hợp với Chi cục Phát triển
nông thôn thành phố tiếp tục thực hiện Đề án thí điểm quy hoạch vùng nuôi chim
yến ở xã Tam Thôn Hiệp.
- Phối hợp với Trạm Khuyến nông
tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến cáo nông dân sản xuất đúng thời vụ, hạn
chế rủi ro.
- Phối hợp với Đội Quản lý thị
trường, Phòng Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng thường xuyên kiểm tra, quản lý chặt
chẽ tình hình vận chuyển, kinh doanh, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa
bàn.
- Tiếp tục phối hợp với Đài Khí
tượng thuỷ văn Nam bộ thường xuyên thông tin dự báo thời tiết, thủy văn, giúp
nông dân phòng chống kịp thời sâu bệnh hại lúa.
- Phối hợp với Hội Nông dân huyện,
Ủy ban nhân dân các xã Bình Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn tổ chức tuyên truyền vận
động, khuyến khích nông dân chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang
các mô hình sản xuất có hiệu quả, đảm bảo thu nhập, ổn định đời sống.
2.2. Giao Ban Quản lý rừng phòng
hộ chủ trì:
- Tiếp tục nâng cao năng lực quản
lý Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ rừng. Tập trung chăm sóc, bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ theo hướng bền vững và từng bước hiện đại. Tổ chức trồng rừng
trên phần diện tích đất đã thu hồi của Công ty phát triển kinh tế Duyên Hải khoảng
84 ha.
- Đôn đốc các Sở ngành thành phố
sớm hoàn chỉnh trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chế quản lý rừng ngập
mặn Cần Giờ và quy chế tạm thời về quản lý sản xuất kinh doanh dưới tán rừng
phòng hộ để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Trung tâm Văn hóa
xây dựng và triển khai các chương trình quảng bá du lịch về giá trị rừng ngập mặn
ven biển, khu bảo tồn thiên nhiên và khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Phối hợp với Hạt Kiểm lâm thường
xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
2.3. Giao Phòng Công thương chủ trì:
Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp thực hiện, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế xúc tiến đầu tư, đẩy
nhanh tiến độ triển khai thực hiện hoàn chỉnh, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư
cụm công nghiệp thủy sản, xưởng may gia công hàng xuất khẩu Momivina trên địa
bàn xã Bình Khánh và Tam Thôn Hiệp, khuyến khích phát triển các cơ sở gia công
hàng may mặc, giày dép…ở các xã phía Bắc để giải quyết việc làm cho lao động tại
chỗ. Tham mưu các giải pháp phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ trên địa
bàn; nâng cao quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động các loại hình bán lẻ. Tăng
cường công tác hậu kiểm sau đăng ký kinh doanh.
- Phối hợp với Hội Nông dân huyện
và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tham mưu đề xuất các giải pháp duy trì phát
triển các sản phẩm truyền thống, khuyến khích hình thành các cơ sở chế biến thủy
sản với quy mô nhỏ để sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ phục vụ sản xuất.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn tăng cường công tác dự báo về nhu cầu tiêu dùng, có biện pháp
cung ứng đầy đủ, kịp thời hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ tiêu dùng của
nhân dân và tổ chức lưu thông thông suốt.
- Phối hợp với Đội Quản lý thị
trường, Công an huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn thường xuyên kiểm tra, kiểm soát thị trường, hạn chế tối đa hiện tượng
tiêu cực như đầu cơ, gìm hàng nâng giá và gian lận thương mại.
2.4. Giao Phòng Tài chính - Kế
hoạch: Chủ trì phối hợp với Phòng Công thương, Đội Quản lý thị trường, Ủy ban
nhân dân các xã, trấn tăng cường công tác kiểm tra giá, việc niêm yết giá và
bán theo giá niêm yết các mặt hàng thiết yếu đặc biệt kiểm tra giá cả thị trường
trong dịp Tết Nguyên đán.
3. Tập
trung các giải pháp huy động mọi nguồn lực xã hội, đẩy mạnh đầu tư hoàn chỉnh
cơ sở hạ tầng, kỹ thuật xã hội tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ đầu tư phát triển:
3.1. Giao Phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì:
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân huyện cân đối, điều hòa vốn đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm; tập
trung các giải pháp chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo chất lượng
công trình và giải ngân vốn cho các công trình đã hòan thành đưa vào sử dụng.
- Tích cực đeo bám thành phố để
ưu tiên bố trí vốn đầu tư thực hiện 10 nhóm công trình trọng điểm giai đoạn
2006-2010, các công trình trọng điểm cấp bách, bức xúc trên địa bàn.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra
tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, kịp thời phát hiện,
ngăn ngừa, xử lý vi phạm đồng thời kiến nghị, đề xuất giải quyết những khó khăn
vướng mắc nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện
dự án, giải ngân vốn đầu tư.
- Phối hợp với các đơn vị chủ đầu
tư (Ban Quản lý Đầu tư xây dựng công trình, Công ty Cổ phần Đô thị du lịch lấn
biển Cần Giờ, Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn) đề xuất giải quyết những khó khăn
vướng mắc phát sinh, tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành các dự án
nâng cấp, mở rộng đường Rừng Sác, đường An Thới Đông, đường Tam Thôn Hiệp, Lý
Nhơn, đường Trung tâm hành chính, tuyến ống truyền dẫn nước sạch huyện Cần Giờ,
Khu đô thị du lịch lấn biển Cần Giờ). Kiến nghị Trung ương (Bộ Giao thông Vận tải),
Thành phố đầy nhanh tiến độ thực hiện sớm hoàn chỉnh báo cáo kinh tế kỹ thuật
công trình xây dựng cầu Bình Khánh trình thẩm định phê duyệt để triển khai các
bước tiếp theo, thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án trên địa bàn.
- Phối hợp với ngành điện, bưu
điện đề xuất các giải pháp huy động nguồn vốn các ngành để tập trung đầu tư
phát triển hệ thống lưới điện, bưu chính viễn thông.
- Phối hớp với các chủ đầu tư,
các ngành liên quan tổ chức giao ban công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo định
kỳ hàng tháng để đề xuất tháo gỡ những khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn.
3.2. Giao Tổ Xúc tiến đầu tư
(Phòng Tài chính-Kế hoạch) tham mưu cơ chế, chính sách để kêu gọi các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng 600 căn nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp
phục vụ công tác di dời dân sống ven sông, ven biển và vùng trũng thấp. Huy động
nguồn lực xã hội tham gia đầu tư khai thác quỹ đất, phát triển các khu dân cư ,
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể
thao, y tế và các dịch vụ công công khác.
4. Tập
trung các giải pháp tăng cường quản lý điều hành ngân sách và đảm bảo mục tiêu
tăng trưởng kinh tế:
4.1. Giao Chi cục Thuế huyện chủ
trì:
- Tiếp tục rà soát công khai hóa
các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, tăng cường công tác
kiểm tra thuế, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thuế.
- Phối hợp cùng Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn thực hiện hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn theo chỉ tiêu dự toán thu thành phố giao; Tăng cường quản lý nguồn thu,
kiên quyết thu đúng, thu đủ theo chính sách, chế độ quy định; Duy trì và phát
triển nguồn thu, tăng cường các biện pháp chống thất thu, hạn chế nợ đọng thuế.
4.2. Giao Phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì:
- Điều hành dự toán chi ngân
sách theo đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức. Tăng cường
quản lý chi tiêu ngân sách, tài sản công, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí
trong quản lý chi tiêu ngân sách ở các cơ quan ban ngành, Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn. Tiếp tục thực hiện tự chủ tài chính cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
- Thực hiện nghiêm chế độ công
khai tài chính, công khai quyết toán ngân sách, công khai các khoản đóng góp của
cá nhân, tổ chức, công khai các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách để tăng cường
quyền giám sát của các đoàn thể xã hội, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở nhằm
phát hiện, ngăn chặn những sai phạm, tiêu cực trong quản lý tài chính, ngân
sách Nhà nước.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra
việc sử dụng ngân sách, mua sắm và sử dụng tài sản công nhằm đảm bảo nề nếp
công tác quản lý chi tiêu ngân sách, sử dụng tài sản nhà nước.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn và các ngành liên quan rà soát củng cố nâng cao năng lực trình
độ chuyên môn của bộ phận kế toán ngân sách xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp,
phòng ban, định kỳ tổ chức giao ban công tác kế toán.
4.3. Đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp
- Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách - Xã hội huyện cùng với nguồn vốn
từ Quỹ Xóa đói giảm nghèo và Quỹ tín dụng của các tổ chức tín dụng, đoàn thể
cân đối nguồn vốn, tạo mọi điều kiện hỗ trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
sản xuất, giải quyết việc làm, ổn định thu nhập.
5. Đẩy nhanh
tiến độ triển khai lập, công bố và quản lý quy hoạch; đảm bảo an toàn giao
thông, trật tự đô thị. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
5.1. Giao Phòng Công thương:
- Tiếp tục đeo bám các sở ngành
chức năng thành phố để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025 làm cơ sở triển khai các quy hoạch chi tiết, quy hoạch ngành; triển khai
thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến các xã, thị trấn; tập trung hoàn chỉnh các
đồ án quy hoạch chi tiết các khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn. Tăng cường
quản lý Nhà nước sau quy hoạch đối với những khu vực có quy hoạch chi tiết, tổ
chức rà soát, điều chỉnh đề xuất bãi bỏ những quy hoạch không còn phù hợp.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện
mở thêm một số tuyến giao thông thủy, bộ và nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân
của các phương tiện vận tải hành khách công cộng.
5.2. Giao Phòng Tài chính - Kế
hoạch phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển hoàn chỉnh trình các Sở ngành
thành phố thẩm định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
5.3. Giao Phòng Tài nguyên - Môi
trường chủ trì:
- Thực hiện các giải pháp khắc
phục có hiệu quả những yêu kém trong công tác quản lý đất đai, đưa công tác quản
lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương nề nếp. Đồng thời phối hợp với Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn tăng cường kiểm tra tình hình sử dụng nhà đất của
các tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất;
- Phối hợp với Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đẩy nhanh tiến độ thực hiện
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân theo quy định. Tổ chức hậu kiểm sau khi hoàn thành công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Phối hợp với Thanh tra Xây dựng,
Phòng Tư pháp, Trung tâm Văn hóa, Phòng Văn hóa - Thông tin và Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn thường xuyên tổ chức tuyên truyền giáo dục nhân dân trong việc
chấp hành pháp luật về đất đai, xây dựng, giao thông, môi trường, xây dựng nếp
sống văn minh đô thị về vệ sinh môi trường.
- Phối hợp với Phòng Công
thương, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, Công ty Dịch vụ công ích huyện triển
khai đề án thu gom, phân loại rác, đề án xử lý ngập úng gây ô nhiễm môi trường
tại các khu dân cư. Tham mưu kiện toàn tổ chức các Tổ thu gom rác dân lập để
nâng cao chất lượng xã hội hóa dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác trên địa
bàn, các xã, thị trấn. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác tham mưu quản lý môi trường đặc biệt ở các xã, thị trấn. Đồng
thời phối hợp với Ban Quản lý Đầu tư xây dụng công trình hoàn thành công tác
đánh giá tác động môi trường đối với các công trình đầu tư xây dựng nâng cấp, mở
rộng đường rừng sác, đường An Thới Đông, Lý Nhơn.
- Phối hợp với các ngành chức
năng triển khai ứng dụng công nghệ hto6ng tin địa lý (GIS) vào công tác quản lý
đất đai ở huyện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai theo hướng văn minh hiện
đại.
5.4. Giao Thanh tra Xây dựng: Phối
hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tăng cường kiểm tra để kịp thời phát
hiện, đề xuất xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về xây dựng, đô thị, vệ sinh môi
trường theo quy định.
5.5. Giao Phòng Công thương phối
hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch, Công ty Dịch vụ công ích huyện tăng cường công
tác duy tu đảm bảo giao thông các tuyến đường chính, đường liên xã. Tham mưu,
chỉ đạo thực hiện hoàn chỉnh đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn theo
chương trình 7 tỷ đồng/xã - thị trấn.
5.6. Giao Phòng Văn hóa - Thông
tin: Chủ trì tiếp tục triển khai thực hiện chủ đề “Năm 2010 - năm thực hiện nếp
sống văn minh đô thị” trong việc chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao
thông, về bảo vệ môi trường và ứng xử - giao tiếp văn minh trong công sở và cộng
đồng; tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện định kỳ hàng quý.
6. Huy động
mọi nguồn lực để thực hiện đảm bảo các mục tiêu an sinh xã hội, đẩy mạnh phát
triển các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa xã hội và thực hiện có hiệu quả chủ
đề “Năm 2010 - Năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”:
6.1. Giao Phòng Giáo dục - Đào tạo
chủ trì:
- Xây dựng, nâng cao chất lựơng
đội ngũ giao viên và cán bộ quản lý, Phối hợp với các ngành chức năng tham mưu
đề xuất Ủy ban nhân dân huyện giải quyết những khó khăn về điều kiện đời sống
và các chính sách ưu đãi để thu hút giáo viên tình nguyện về huyện công tác, an
tâm ổn định đời sống.
- Tiếp tục tăng cường nề nếp, kỷ
cương, ngăn chặn có hiệu quả hiện tượng tiêu cực trong thi cử và tệ nạn xã hội
thâm nhập vào nhà trường; Kết hợp giáo dục phổ thông với giáo dục hướng nghiệp,
dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Phối hợp với các ngành chức
năng tổ chức triển khai quy hoạch mạng lưới trường lớp đến năm 2020. Tham mưu đề
xuất kế hoạch, lộ trình triển khai dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Giáo dục tổng
hợp hướng nghiệp và trung tâm giáo dục cộng đồng ở các xã, thị trấn.
6.2. Phòng Y tế chủ trì:
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy,
tham mưu thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình phấn đấu đạt chỉ
tiêu giảm sinh con thứ 3 và ngăn ngừa mất căn bằng giới tính. Đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động và giáo dục về dân số, kế hoạch hóa gia đình, nhất là đối tượng
vị thành niên, thanh niên và nhân dân ở những vùng sâu, vùng xa khu dân cư.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục,
vận động thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức kiểm tra các cơ sở chế biến
kinh doanh ngành ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để kịp thời xử lý
các trường hợp vi phạm, kiên quyết không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm.
- Phối hợp với các ngành liên
quan (Bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng, Phòng Nội vụ) tiếp tục thực hiện
chính sách đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghề cho đội ngũ cán bộ, y bác sĩ đi
đôi với việc đề xuất chính sách ưu đãi để thu hút đội ngũ bác sĩ về huyện công
tác.
6.3. Giao Bệnh viện Cần Giờ và
Trung tâm Y tế dự phòng: phối hợp các ngành liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban
nhân dân huyện tăng cường đầu tư cơ sở vật chất của ngành y tế huyện, góp phần
nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh tại các cơ sở y tế. Phát triển và
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, xây dựng kế hoạch triển khai
các biện pháp khống chế chủ động phòng ngừa, ngăn chặn đẩy lùi có hiệu quả các
loại dịch bệnh nguy hiểm. Thực hiện tốt chương trình quốc gia về chăm sóc sức
khỏe có mục tiêu, chăm sóc trẻ em dưới 6 tuổi, phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong trẻ
em dưới 5 tuổi và dưới 1 tuổi, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em.
6.4. Giao Phòng Văn hóa - Thông
tin chủ trì:
- Tập trung thực hiện tốt việc tổ
chức các ngày Lễ lớn và sự kiện trọng đại của đất nước, thành phố và huyện cũng
như Đại hội Đảng bộ các cấp, các ngành và Đại hội Đảng bộ huyện Cần Giờ khóa X,
giai đoạn 2011-2015.
- Phối hợp với Trung tâm Văn
hóa, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
tiếp tục phát động sâu rộng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá trên địa bàn dân cư”; tăng cường các hoạt động văn hóa, văn nghệ phục vụ
nhân dân, tuyên truyền pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước,
phát triển phong trào văn nghệ quần chúng trên địa bàn càc xã, thị trấn.
- Phối hợp với các ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời
phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý kinh doanh dịch vụ văn hoá.
- Phối hợp với Trung tâm Thể dục
- Thể thao, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đẩy mạnh phong trào tập luyện thể
dục - thể thao trong nhân dân và đào tạo nguồn nhân lực thể thao. Tổ chức các
giải thể thao truyền thống trong năm, nâng cao thành tích các giải thi đấu cấp
khu vực, thành phố và quốc gia. Tập trung đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở thể
dục thể thao huyện, đồng đời khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực thể thao để
tạo điều kiện phát triển sự nghiệp thể dục thể thao ở huyện.
6.5. Giao Phòng Lao động Thương
binh - Xã hội chủ trì:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn trên cơ sở điều tra nắm chắc nguồn lao động, nhu cầu tuyển dụng
lao động của các thành phần kinh tế trong và ngoài huyện, đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền xuất khẩu lao động, tham mưu các biện pháp về giải quyết
việc làm, đào tạo nghề, đầu tư cấp vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có thu
hút lao động, tạo việc làm, nhất là lao động nghèo.
- Phối hợp với các Trung tâm Dạy
nghề thành phố, Trung tâm Dạy nghề huyện tổ chức nhiều hoá các loại hình dạy nghề
ngắn hạn; phát huy hiệu quả các nguồn vốn vay từ quỹ quốc gia về việc làm, quỹ
xoá đói giảm nghèo nhằm hỗ trợ cho người lao động học nghề và tạo việc làm.
- Phối hợp với các ngành chức năng,
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giảm
nghèo theo tiêu chí mới của thành phố (12 triệu đồng/người/năm). Rà soát lại
danh sách các hộ nghèo để đảm bảo việc hỗ trợ người nghèo đúng đối tượng, thường
xuyên theo dõi và đánh giá thực hiện chương trình này để đảm bảo hỗ trợ đúng mục
tiêu và có hiệu quả. Thực hiện nhiều biện pháp chính sách (hỗ trợ tín dụng cho
các hộ nghèo từ Quỹ Xoá đói giảm nghèo, Ngân hàng Chính sách xã hội, hỗ trợ lãi
suất theo chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp…) nhằm hỗ trợ mọi
người dân phát triển sản xuất để thoát nghèo và vươn lên làm giàu hợp pháp.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các Đoàn thể huyện, Ủy ban nhân dân các xã thị trấn tiếp tục thực hiện
phong trào Đền ơn, đáp nghĩa để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các
gia đình có công với cách mạng. Quan tâm đến đời sống của đối tượng xã hội
nghèo neo đơn, mất nguồn nuôi dưỡng trực tiếp, tiếp tục rà soát đánh giá, phân
loại để hỗ trợ kịp thời từ nhà nước và chăm lo của xã hội. Theo dõi chỉ đạo thực
hiện chính sách trợ cấp do tăng giá cho các hộ nghèo.
- Phối hợp với Công an huyện,
các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tiếp tục nâng cao chất lượng
thực hiện chương trình 3 giảm gắn với việc triển khai các chương trình văn hoá
- xã hội, xoá đói giảm nghèo, trật tự đô thị, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa trên địa bàn dân cư”, xây dựng gia đình văn hóa, ấp - khu
phố văn hoá.
7. Tập trung
đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ và
phòng chống lụt bão:
7.1. Giao Ban Chỉ huy Quân sự
huyện: Chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tăng cường công tác quốc
phòng toàn dân, chủ động sẵn sàng chiến đấu giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm
quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tổ chức thực hiện hoàn thành chỉ
tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2010; Tổ chức huấn luyện hội thao quốc
phòng, công tác diễn tập phòng thủ sát với thực tế, chất lượng, tiết kiệm và bảo
đảm an toàn tuyệt đối.
7.2. Giao Ban Chỉ huy Công an
huyện: Chủ trì phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn xây dựng thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc và tăng cường khả năng phòng, chống có hiệu quả các loại tội phạm và tệ nạn
xã hội, nâng cao năng lực điều tra phá án, xây dựng vững chắc phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, chủ động nắm bắt tình hình, xử lý kịp thời nhanh,
gọn, hiệu quả các tình huống, kích động, phá hoại, bạo động nếu có xảy ra.
7.3. Giao Phòng Nông nghiệp -
Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão huyện): Chủ
trì cùng các ngành liên quan và Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão các xã, thị trấn
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp
luật về phòng, chống, lụt bão, giảm nhẹ thiên tai bằng nhiều hình thức để người
dân ý thức chủ động di dời, phòng, tránh, ứng phó kịp thời và đạt hiệu quả khi
tình huống xảy ra.Vận động các tổ chức kinh tế thực hiện nghĩa vụ nộp Quỹ phòng
chống lụt bão theo quy định. Thường xuyên kiểm tra các công trình thủy lợi,
phòng chống lụt bão để có phương án xử lý đảm bảo an toàn.
7.4. Giao Phòng Công thương: Chủ
trì cùng Công an huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tăng cường công tác
tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao ý thức phòng cháy, chữa cháy trong nhân
dân, cán bộ công chức và các lực lượng vũ trang. Đề xuất đầu tư thêm trang thiết
bị phòng cháy, chữa cháy trong cơ quan Nhà nước, các khu dân cư; Trên cơ sở kiểm
tra, rà soát tổ chức lắp đặt mới các trụ nước phòng cháy, chữa cháy quyết tâm
không để xảy ra các vụ cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ xảy ra trên địa bàn
huyện.
8. Tập trung
đẩy mạnh công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, tăng cường công
tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
8.1. Giao Văn phòng Ủy ban nhân
dân huyện chủ trì: Phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn triển khai hoàn thành Đề án 30 của chính phủ về cải cách thủ tục hành
chính. Triển khai thực hiện Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại huyện và Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn.
8.2. Giao Phòng Nội vụ tham mưu
xây dựng các quy chế, quy định cụ thể đối với cán bộ công chức, viên chức và kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ đảm bảo phù hợp. Tập trung thực
hiện công tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp, bố trí, điều động, luân chuyển, đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ chuẩn bị nhân sự cho Đại hội Đảng các cấp. Tham mưu giải
pháp thực hiện đổi mới cơ chế sắp xếp và bổ nhiệm nhân sự theo hướng nâng cao
vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
và chuẩn hóa cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước để có đủ khả
năng và năng lực thực hiện nhiệm vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ công chức.
8.3. Giao Phòng Tư pháp: Chủ trì
phối hợp Trung tâm Văn hóa huyện, các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các xã,
thị trấn trên cơ sở thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “ Học tập và làm theo Tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tuyên truyền, giáo dục, học tập Luật Phòng, chống
tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức; thực hiện nghiêm quy chế công vụ, đề cao trách nhiệm của
cán bộ, công chức trong thực thi pháp luật và phục vụ nhân dân, trước hết là
người đứng đầu.
8.4. Giao Thanh tra Nhà nước:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ đặc biệt các công trình thi
công, bồi thường giải phóng mặt bằng; nâng cao vai trò và trách nhiệm của nhân
dân trong phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phát
huy dân chủ cơ sở, vai trò giám sát của cộng đồng, của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước và của cán bộ công chức, viên
chức.
8.5. Giao Phòng Tài chính - Kế
hoạch: Xây dựng kế hoạch tăng cường kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong quản lý, sử dụng và mua sắm tài sản công, trong xây dựng cơ bản
và quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách.
9. Tăng cường
bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ và thực hiện chương trình phát triển
thanh niên:
9.1. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ
chủ trì:
Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục vận động phụ nữ; xây dựng người phụ nữ huyện Cần Giờ yêu nước, năng động,
sáng tạo, trung hậu, đảm đang. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội về bảo
vệ quyền lợi phụ nữ, tạo điều kiện phát huy tốt vai trò của phụ nữ trong việc
tham gia, đóng góp vào các vấn đề quan trọng của xã hội.
9.2. Đề nghị Huyện đoàn phối hợp
với các ngành liên quan, đoàn thể:
Tăng cường tổ chức thực hiện
tuyên truyền phổ biến pháp luật, giáo dục, nâng cao ý thức công dân, tuyên truyền
thực hiện Luật Thanh niên. Tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 7 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên. Triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về thanh niên. Đề xuất chính
sách hỗ trợ Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên huyện để xây dựng một số
mô hình sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ; như thành lập Hợp tác xã
Thanh niên…Mở rộng công tác dạy nghề, hỗ trợ thanh niên tìm việc làm; thực hiện
các giải pháp thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thanh niên; khuyến khích
thanh niên tham gia các phong trào tình nguyện phòng chống các tệ nạn xã hội.
10. Thực hiện
Chương trình phát triển nông nghiệp - nông dân - nông thôn:
Đề nghị Hội Nông dân huyện trong
việc tổ chức tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 26-NQ/TW khoá X; Chương trình
hành động của Thành uỷ và Huyện ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm
nâng cao nhận thức và thể hiện được vai trò nồng cốt của Hội và toàn thể cán bộ,
hội viên nông dân trong quá trình triển khai thực hiện. Phối hợp tập trung chỉ
đạo triển khai thực hiện Đề án thí điểm xây dựng mô hình xã nông thôn mới tại
xã Lý Nhơn. Tổ chức các phong trào nông dân thi đua phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng địa bàn nông thôn của huyện văn minh, tiến
bộ. Tăng cường đổi mới, xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ hỗ trợ
nông dân.
11. Tổ chức
thực hiện:
11.1. Thường trực Ủy ban nhân
dân huyện phân công Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên tổ chức theo dõi,
đánh giá và định kỳ hàng tháng có báo cáo kết quả triển khai thực hiện trước Ủy
ban nhân dân huyện.
11.2. Thủ trưởng các cơ quan đơn
vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có trách nhiệm phân công nhiệm
vụ lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức triển khai thực hiện hoàn thành tốt kế
hoạch và các nội dung kết luận chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân huyện tại
các cuộc họp duyệt chương trình công tác năm 2010. Hàng tháng, có báo cáo kết
quả triển khai thực hiện cho Thường trực Ủy ban nhân dân huyện để kịp thời chỉ
đạo giải quyết.
11.3. Hàng quý, Thường trực Ủy
ban nhân dân huyện có cơ chế thông tin, phối hợp cùng Ủy ban Mặt trật Tổ quốc
và các Đoàn thể huyện trong việc thực hiện kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển
kinh tế - xã hội huyện. Đồng thời đề nghị Ủy ban Mặt trật Tổ quốc và các đoàn
thể huyện có kế hoạch phối hợp cùng các ngành chức năng thuộc huyện trong việc
triển khai thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng năm 2010.
11.4. Định kỳ hàng quý, Thường
trực Ủy ban nhân dân huyện tổ chức làm việc với Thủ trưởng các phòng ban, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn để kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch
nhằm đảm bảo đúng tiến độ và nội dung được phân công.
Trên đây là kế hoạch chỉ đạo điều
hành phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2010 của Ủy ban nhân
dân huyện Cần Giờ.
PHÂN CÔNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CÔNG TÁC NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân huyện Cần Giờ)
STT
|
Nội
dung công việc trọng tâm
|
Phân
công cơ quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Chỉ
đạo điều hành
|
Thời
gian thực hiện, hoàn thành
|
I. TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
TRIỂN KHAI 7 CHƯƠNG TRÌNH VÀ 10 CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI
HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ IX (2005 - 2010) VÀ BÁO CÁO CÁC HOẠT ĐỘNG NĂM 2008.
|
1
|
Chương trình đầu tư phát triển
thủy sản giai đoạn 2006-2010.
|
Phòng NN PTNT
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
2
|
Chương trình phát triển du lịch
sinh thái 2006-2010.
|
BQL KDL 30/4
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
3
|
Chương trình đầu tư hạ tầng
huyện Cần Giờ giai đoạn 2006-2010.
|
Phòng TC-KH
|
BQL ĐTXDCT, Phòng CT
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý I
|
4
|
Chương trình bảo vệ môi trường,
bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ giai đoạn
2006-2010.
|
Phòng TN-MT
|
BQL Rừng Phòng Hộ
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
5
|
Chương trình đầu tư xây dựng
nhà ở và bố trí lại dân cư trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2006-2010.
|
Phòng Công thương
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Lê Văn
Thơm
|
Quý I
|
6
|
Chương trình nâng cao dân trí,
đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực giai đoạn 2006-2010.
|
Phòng GD-ĐT
|
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Quý I
|
7
|
Chương trình giải quyết việc làm,
giảm hộ nghèo tăng hộ khá và giàu giai đoạn 2006-2010.
|
Phòng LĐTB-XH
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Quý I
|
8
|
Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị
quyết của Huyện ủy về phát triển toàn diện các xã, thị trấn.
|
UBND các xã, thị trấn
|
|
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND huyện
|
Quý I
|
9
|
Sơ kết đánh giá hiệu quả thực
hiện thí điểm Đề án nuôi chim yến tại xã Tam Thôn Hiệp, đề xuất quy hoạch
thành làng nuôi chim yến.
|
Phòng NN PTNN
|
UBND xã Tam Thôn Hiệp, Hội Nông
dân
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
văn Sơn
|
Quý I
|
10
|
Tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010.
|
Văn phòng UBND huyện
|
Phòng Nội vụ
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
11
|
Tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX và Kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội 5 năm (2006 - 2010)
|
Phòng TC-KH
|
Các phòng ban liên quan, UBND
các xã, thị trấn
|
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND huyện
|
Quý I
|
12
|
Báo cáo tổng kết chương trình
di dời 1.280 hộ dân sống ven sông, ven biển, vùng trũng thấp
|
Phòng NN PTNT
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
13
|
Hội nghị tổng kết sản xuất năm
2009.
|
UBND các xã, thị trấn
|
Hội Nông dân huyện, Phòng NN
PTNT, Thống kê, TC-KH, TN-MT, Công thương, Trạm Khuyến nông, Trạm Kiểm dịch,
Trạm BVNLTS Ngân hàng PTNT, Ngân hàng Chính sách XH, BCĐ XĐGN-VL huyện
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
14
|
Hội nghị tín dụng khách hàng
|
Phòng NN PTNT
|
Hội Nông dân huyện, các Tổ chức
tín dụng (Ngân hàng PTNT, Ngân hàng Chính sách XH, BCĐ XĐGN-VL huyện…), các
phòng ban liên quan, UBMTTQ và các Đoàn thể, UBND các xã, thị trấn, đại diện
các HTX hộ sản xuất
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
15
|
Hội nghị gặp gỡ giữa các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
|
Phòng Công thương
|
Phòng TCKH, Chi cục Thuế,
Phòng Thống kê, các Doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn Văn
Sơn
|
Quý I
|
II. ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT KINH DOANH DỊCH VỤ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN.
|
1
|
Tham mưu xây dựng đề án đầu tư
phát triển vùng nuôi thủy sản trên địa bàn.
|
Phòng NN PTNT
|
Hội Nông dân huyện, UBND các
xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
2
|
Tổng kết vụ mùa năm 2009.
|
Phòng NN PTNT
|
UBND 4 xã phía Bắc
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
3
|
Nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ sinh học, phát triển các mô hình nuôi, tạo nhiều giống cây trồng vật
nuôi thích hợp, có năng suất, chất lượng và giá trị cao
|
Phòng NN PTNN
|
UBND xã, thị trấn Hội Nông dân
|
Phó Chủ tịch Phó Chủ tịch UBND
huyện Đoàn văn Sơn
|
Quý I
|
4
|
Thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng, năng suất vườn cây ăn trái; tập trung biện pháp thâm canh
|
Phòng NN PTNN
|
UBND xã, thị trấn Hội Nông dân
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
5
|
Đề xuất chính sách hỗ trợ để
khuyến khích diêm dân mở rộng mô hình kết hợp luân canh nuôi thủy sản - sản
xuất muối
|
Phòng NN PTNN
|
UBND xã, thị trấn Hội Nông dân
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
6
|
Tiếp tục thực hiện Đề án thí
điểm quy hoạch vùng nuôi chim yến ở xã Tam Thôn Hiệp
|
Phòng NN PTNN
|
Chi cục PTNN thành phố
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
7
|
Kiểm tra, quản lý chặt chẽ
tình hình vận chuyển, kinh doanh, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa
bàn
|
Phòng NN PTNN
|
Đội QLTT, Phòng Y tế, Trung
tâm YTDP
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
8
|
Đôn đốc các Sở ngành thành phố
sớm hoàn chỉnh trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chế quản lý rừng ngập
mặn Cần Giờ và quy chế tạm thời về quản lý sản xuất kinh doanh dưới tán rừng
phòng hộ để triển khai thực hiện.
|
BQL Rừng phòng hộ
|
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
9
|
Tăng cường công tác kiểm tra giá,
việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết các mặt hàng thiết yếu đặc biệt kiểm
tra giá cả thị trường trong dịp Tết nguyên đán.
|
Phòng TC-KH
|
Đội QLTT, Phòng CT, UBND các
xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
10
|
Tập trung hoàn chỉnh và có kế
hoạch triển khai quy hoạch điều chỉnh vùng nuôi thủy sản huyện Cần Giờ đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, quy hoạch thủy lợi 4 xã phía Bắc, quy hoạch
vùng sản xuất muối chuyên canh huyện Cần Giờ đến năm 2020.
|
Phòng NN PTNT
|
Phòng CT, Phòng TCKH, UBND các
xã, thị trấn
|
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND huyện
|
Quý II
|
11
|
Triển khai thực hiện Đề án thực
hiện lộ trình chấm dứt các nghề khai thác thủy sản lạm sát trong sông rạch đến
năm 2020.
|
Phòng NN PTNT
|
Trạm BVNLTS, Hội ND huyện và
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý II
|
12
|
Tổ chức rà soát, thống
kê diện tích đất chưa đưa vào sản xuất để tuyên truyền, vận động nông dân đầu
tư sản xuất, không bỏ đất hoang hóa nhằm nâng cao giá trị sử dụng đất phấn đấu
đến cuối năm 2010 toàn huyện có khoảng 8.153 ha đất sản xuất nuôi trồng thủy
sản
|
Phòng NN PTNT
|
Hội Nông dân huyện và UBND các
xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý II
|
13
|
Tổ chức trồng rừng trên phần
diện tích đất đã thu hồi của Công ty phát triển kinh tế Duyên Hải khoảng 84
ha.
|
BQL Rừng phòng hộ
|
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý II
|
14
|
Tiếp tục triển khai các chương
trình quảng bá du lịch về giá trị rừng ngập mặn ven biển, khu bảo tồn thiên
nhiên và khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
|
BQL Rừng phòng hộ
|
Trung tâm Văn hóa
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý II
|
15
|
Đề xuất các giải pháp thực hiện
đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư hoàn chỉnh cụm công nghiệp thủy sản, xưởng
may gia công hàng xuất khẩu Momivina trên địa bàn xã Bình Khánh và Tam Thôn
Hiệp, khuyến khích phát triển các cơ sở gia công hàng may mặc, giày dép… ở
các xã phía Bắc để giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ.
|
Phòng Công thương
|
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Lê Văn
Thơm
|
Quý II
|
16
|
Lập quy hoạch phát triển ngành
nông nghiệp giai đoạn 2020-2025
|
Phòng NN PTNT
|
Hội Nông dân huyện, Phòng Công
thương, Phòng TC-KH, UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý III
|
17
|
Xây dựng đề xuất chính sách hỗ
trợ nghề muối đến năm 2020.
|
Phòng NN PTNT
|
Hội Nông dân huyện,
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý III
|
18
|
Tham mưu đề xuất các giải pháp
duy trì phát triển các sản phẩm truyền thống, khuyến khích hình thành các cơ
sở chế biến thủy sản với quy mô nhỏ để sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ phục
vụ sản xuất.
|
Phòng Công thương
|
Hội Nông dân huyện và UBND các
xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Lê Văn
Thơm
|
Cả năm
|
19
|
Thường xuyên kiểm tra, kiểm
soát thị trường, hạn chế tối đa hiện tượng tiêu cực như đầu cơ, găm hàng nâng
giá và gian lận.
|
Phòng Công thương
|
Đội QLTT, Công an huyện, Phòng
TC-KH, UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Cả năm
|
III. TẬP TRUNG CÁC GIẢI PHÁP
HUY ĐỘNG MỌI NGUÔN LỰC XÃ HỘI ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ HOÀN CHỈNH CƠ SỞ HẠ TẦNG, KỸ
THUẬT XÃ HỘI TẠO ĐIỀU KIỆN ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.
|
1
|
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân huyện cân đối, điều hòa vốn đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm.
|
Phòng TC-KH
|
BQL ĐTXDCT
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý I
|
2
|
Tập trung các giải pháp tham mưu
chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo chất lượng công trình và giải
ngân vốn cho các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
|
Phòng TC-KH
|
BQL ĐTXDCT
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý II
|
3
|
Đề xuất giải quyết những khó
khăn vướng mắc phát sinh, đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành các dự án
nâng cấp, mở rộng đường Rừng Sác, đường ATĐ, đường TTH, LN, đường Trung tâm
hành chính, tuyến ống truyển dẫn nước sạch huyện Cần Giờ, Khu đô thị du lịch
lấn biển Cần Giờ.
|
Phòng TC-KH
|
BQL ĐTXDCT, Công ty Du lịch lấn
biển Cần Giờ, Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý II
|
4
|
Tích cực đeo bám thành phố để
ưu tiên bố trí vốn đầu tư thực hiện 10 nhóm công trình trọnh điểm giai đoạn
2006-2010, các công trình trọng điểm cấp bách, bức xúc trên địa bàn.
|
Phòng TC-KH
|
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý III
|
5
|
Tham mưu cơ chế chính sách kêu
gọi đầu tư xây dựng 600 căn nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp.
|
Tổ Xúc tiến đầu tư (Phòng
TC-KH)
|
Phòng CT, TN-MT
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý III
|
6
|
Thường xuyên tổ chức kiểm tra
tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách;
|
Phòng TC-KH
|
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý IV
|
IV. TẬP TRUNG CÁC GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH VÀ ĐẢM BẢO MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.
|
1
|
Báo cáo quyết toán ngân sách
năm 2009 .
|
Phòng TC-KH
|
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý I
|
2
|
Củng cố nâng cao năng lực trình
độ chuyên môn của bộ phận kế toán ngân sách xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp,
phòng ban.
|
Phòng TC-KH
|
Phòng NV, các cơ quan, ban
ngành, UBND các xã, thị trấn
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý II
|
3
|
Tình hình thực hiện dự toán
ngân sách năm 2010.
|
Phòng TC-KH
|
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý III
|
4
|
Tăng cường quản lý nguồn thu,
chính sách, chống thất thu, hạn chế nợ đọng thuế.
|
Chi cục Thuế
|
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
văn Sơn
|
Cả năm
|
5
|
Tăng cường quản lý chi tiêu
ngân sách, tài sản công, thực hiện tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý chi
tiêu ngân sách.
|
Phòng TC-KH
|
Các cơ quan ban ngành, UBND
các xã, thị trấn
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Cả năm
|
6
|
Tăng cường kiểm tra, thanh tra
việc sử dụng ngân sách, mua sắm và sử dụng tài sản công.
|
Phòng TC-KH
|
Các cơ quan ban ngành, UBND
các xã, thị trấn
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Cả năm
|
V. ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ TRIỂN
KHAI LẬP, CÔNG BỐ VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG, TRẬT TỰ
ĐÔ THỊ. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
|
1
|
Khắc phục có hiệu quả những
yêu kém trong công tác quản lý đất đai, đưa công tác quản lý đất đai ngày
càng đưa vào trật tự, kỷ cương nề nếp.
|
Phòng TNMT
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý I
|
2
|
Tiếp tục đeo bám các sở ngành
chức năng thành phố để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025.
|
Phòng Công thương
|
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý II
|
3
|
Tập trung hoàn chỉnh các đồ án
quy hoạch chi tiết các khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn.
|
Phòng Công thương
|
Ban Quản lý Đầu tư xây dựng
công trình
|
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện
Lê Văn Thơm
|
Quý II
|
4
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện
mở thêm tuyến giao thông thủy, bộ và nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân của
các phương tiện vận tải hành khách công cộng.
|
Phòng Công thương
|
UBND xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Lê Văn
Thơm
|
Quý II
|
5
|
Tổng kiểm kê đất đai
(2015-2020)
|
Phòng TNMT
|
UBND xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý II
|
6
|
Triển khai đề án thu gom, phân
loại rác, đề án xử lý ngập úng gây ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư.
|
Phòng TNMT
|
Phòng CT, UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý II
|
7
|
Tăng cường đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý môi trường.
|
Phòng TNMT
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý II
|
8
|
Lập quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020.
|
Phòng TNMT
|
UBND xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý II
|
9
|
Tăng cường kiểm tra tình hình
sử dụng nhà đất của các tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất; Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
hộ gia đình và các nhân theo quy định.
|
Phòng TNMT
|
UBND xã, thị trấn, Văn Phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý II, III
|
10
|
Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin địa chính (GIS) vào công tác quản lý đất đai.
|
Phòng TNMT
|
UBND xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý III
|
11
|
Xác lập pháp lý quản lý đất rừng
phòng hộ.
|
Phòng TNMT
|
Phòng NN PTNT, BQL Rừng phòng
hộ
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý III
|
12
|
Hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 thông qua
các Sở ngành thành phố thẩm định phê duyệt.
|
Phòng TC-KH
|
Viện Nghiên cứu phát triển
|
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND huyện
|
Quý III
|
VI. HUY ĐỘNG MỌI NGUỒN LỰC ĐỂ
THỰC HIỆN ĐẢM BẢO CÁC MỤC TIÊU AN SINH XÃ HỘI; ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC
GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA XÃ HỘI VÀ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CHỦ ĐỀ “NĂM 2010-NĂM
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ”.
|
1
|
Đẩy mạnh phong trào tập luyện
thể dục - thể thao trong nhân dân. Tập trung đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở
thể dục thể thao huyện, đồng đời khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực thể
thao để tạo điều kiện phát triển sự nghiệp thể dục thể thao ở huyện.
|
Phòng VHTT
|
Trung tâm TDTT, UBND các xã,
thị trấn
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Quý II
|
2
|
Tham mưu, chỉ đạo thực hiện
hoàn chỉnh đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn theo chương trình 7
tỷ đồng/xã - thị trấn.
|
Phòng TC-KH
|
Phòng CT, BQL ĐTXDCT
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Quý III
|
3
|
Tổ chức triển khai quy hoạch mạng
lưới trường lớp đến năm 2020. Tham mưu đề xuất kế hoạch, lộ trình triển khai
dự án đầu tư xây dựng Trung tâm giáo dục tổng hợp hướng nghiệp và trung tâm
giáo dục cộng đồng ở các xã, thị trấn.
|
Phòng GD-ĐT
|
Phòng TCKH, Phòng CT, UBND các
xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Quý III, IV
|
4
|
Tiếp tục thực hiện chính sách
đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, y bác sĩ, đề xuất chính sách
ưu đãi để thu hút đội ngũ bác sĩ về huyện công tác.
|
Phòng Nội vụ
|
Phòng TCKH, Bệnh viện, Trung
tâm YTDP
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Quý III
|
5
|
Tổng kết chương trình giảm nghèo
theo tiêu chí mới của thành phố (12 triệu đồng/người/năm).
|
Phòng LĐ-TBXH
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Quý IV
|
6
|
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền
giáo dục nhân dân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, xây dựng, giao
thông, môi trường, xây dựng nếp sống văn minh đô thị về vệ sinh môi trường.
|
Phòng TNMT
|
TTXD, Phòng TP, TTVH, Phòng
VHTT và UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Cả năm
|
7
|
Hoàn thành công tác đánh giá
tác động môi trường đối với các công trình đầu tư xây dựng nâng cấp, mở rộng
đường rừng sác, đường An Thới Đông, Lý Nhơn.
|
BQL ĐTXDCT
|
Phòng TNMT
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Cả năm
|
8
|
Tăng cường kiểm tra để kịp thời
phát hiện xử lý, đề xuất nghiêm các hành vi vi phạm về xây dựng, đô thị, vệ
sinh môi trường theo quy định
|
Thanh tra Xây dựng
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Cả năm
|
9
|
Tăng cường công tác duy tu đảm
bảo giao thông các tuyến đường chính, đường liên xã.
|
Phòng Công thương
|
Công ty DVCI, Phòng TC-KH
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Cả năm
|
10
|
Tiếp tục triển khai thực hiện chủ
đề “Năm 2010- năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị”; Tổ chức kiểm tra, đánh
giá kết quả triển khai thực hiện định kỳ hàng quý.
|
Phòng VHTT
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Cả năm
|
11
|
Xây dựng, nâng cao chất lựơng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân huyện các
chính sách ưu đãi để thu hút giáo viên công tác tại huyện.
|
Phòng GD-ĐT
|
Phòng Nội vụ, Phòng TCKH
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Cả năm
|
12
|
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
và giáo dục về dân số, kế hoạch hóa gia đình, nhất là đối tượng vị thành
niên, thanh niên và nhân dân ở những vùng sâu, vùng xa khu dân cư
|
Phòng Y tế
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Cả năm
|
13
|
Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân
dân huyện tăng cường đầu tư cơ sở vật chất của ngành y tế huyện, nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, xây dựng kế hoạch triển khai các biện pháp
khống chế chủ động phòng ngừa, ngăn chặn đẩy lùi có hiệu quả các loại dịch bệnh
nguy hiểm. Thực hiện chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe có mục tiêu,
chăm sóc trẻ em dưới 6 tuổi, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em.
|
Bệnh viện Cần Giờ, Trung tâm
YTDP
|
Phòng TCKH, UBND các xã, thị
trấn
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Cả năm
|
14
|
Tập trung thực hiện tốt việc tổ
chức các ngày Lễ lớn và sự kiện trọng đại của đất nước, thành phố và huyện
cũng như Đại hội Đảng bộ các cấp, các ngành và Đại hội Đảng bộ huyện Cần Giờ
khóa X, giai đoạn 2011 - 2015.
|
Phòng VHTT
|
Trung tâm Văn hóa
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Cả năm
|
15
|
Tổ chức điều tra nắm chắc nguồn
lao động, nhu cầu tuyển dụng lao động của các thành phần kinh tế trong và
ngoài huyện; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền xuất khẩu lao động,
tham mưu các biện pháp về giải quyết việc làm, đào tạo nghề.
|
Phòng LĐ-TBXH
|
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch Thường trực UBND
huyện
|
Cả năm
|
VII. TẬP TRUNG ĐẢM BẢO QUỐC
PHÒNG AN NINH TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI, PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ PHÒNG CHỐNG LỤT
BÃO.
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật của Nhà nước về phòng, chống,
lụt bão, giảm nhẹ thiên tai. Vận động các tổ chức kinh tế thực hiện nghĩa vụ
nộp Quỹ phòng chống lụt bão theo quy định. Thường xuyên kiểm tra các công
trình thủy lợi phục vụ sản xuất, phòng chống lụt bão, triều cường để có
phương án xử lý đảm bảo an toàn.
|
Phòng NN PTNT
|
BCH PCLB các xã, thị trấn,
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý III
|
2
|
Tăng cường công tác quốc phòng
toàn dân, chủ động sẵn sàng chiến đấu giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc
phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn,
gọi công dân nhập ngũ năm 2010. Xây dựng vững chắc phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh Tổ quốc.
|
BCHQS, Công an huyện
|
UBND các xã, thị trấn, UBMTTQ,
các đoàn thể
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Cả năm
|
3
|
Tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục về phòng cháy, chữa cháy trong nhân dân, cán bộ công chức và các lực
lượng vũ trang .
|
Phòng Công thương
|
Phân Đội PCCC-Công an huyện,
UBND các xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Cả năm
|
VIII. TẬP TRUNG ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
THAM NHŨNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ.
|
1
|
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội
hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm và kế hoạch kinh té xã hội 2011.
|
Phòng TC-KH
|
Các Phòng ban, UBND các xã, thị
trấn
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý I, II, III, IV
|
2
|
Báo cáo tình hình thực hiện
ngân sách định kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng, năm 2010.
|
Phòng TC-KH
|
Các Phòng ban, UBND các xã, thị
trấn
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Quý I, II, III, IV
|
3
|
Tổng kết kết quả thực hiện Đề
án 30 của chính phủ về cải cách thủ tục hành chính và thực hiện Bộ thủ tục
hành chính chung áp dụng tại huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
|
Văn phòng UBND huyện
|
Các ngành chức năng, UBND các
xã, thị trấn
|
Phó Chủ tịch UBND huyện Đoàn
Văn Sơn
|
Quý IV
|
4
|
Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng và chuẩn hóa cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước để có
đủ khả năng và năng lực thực hiện nhiệm vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức.
|
Phòng Nội vụ
|
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Cả năm
|
5
|
Tuyên truyền, giáo dục, học tập
Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
|
Phòng Tư pháp
|
|
Chủ tịch UBND huyện
|
Cả năm
|