ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
02/2008/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 18 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN TẠI
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 25 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính
về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh An Giang về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh
An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ
trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, TT. Công báo.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy
định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh An
Giang theo quy định tại mục II Phần I Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng
6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước (sau đây
gọi tắt là Thông tư số 63/2007/TT-BTC).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan,
đơn vị) trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Chương 2:
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN
TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 3. Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Quyết định mua
sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý đối với tài sản có giá
trị từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên cho một đơn vị tài sản hoặc một lần
mua cùng một loại tài sản từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên hoặc một lần mua
sắm có tổng giá trị từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên (một gói thầu).
2. Giao Sở Tài
chính chịu trách nhiệm thẩm định giá đối với các tài sản mua sắm có giá trị
theo thẩm quyền quyết định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp mua sắm
tài sản đặc chủng, nếu Sở Tài chính không có khả năng thẩm định giá thì cho
phép cơ quan, đơn vị hợp đồng với các doanh nghiệp, trung tâm có chức năng thẩm
định giá để thẩm định. Trên cơ sở chứng thư thẩm định giá, Sở Tài chính thẩm
định để thông báo thẩm định giá cho cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Quyết định mua
sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (trừ phương tiện
giao thông vận tải là ô tô và xe máy) đối với tài sản có giá trị từ 50 (năm
mươi) triệu đồng trở lên cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng một loại
tài sản từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên hoặc một lần mua sắm có tổng giá
trị từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên (một gói thầu).
2. Giao phòng Tài
chính Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm định giá đối với các tài sản mua sắm có giá
trị theo thẩm quyền quyết định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp mua sắm
tài sản đặc chủng, nếu phòng Tài chính Kế hoạch không có khả năng thẩm định giá
thì cho phép cơ quan, đơn vị hợp đồng với doanh nghiệp, trung tâm có chức năng
thẩm định giá để thẩm định. Trên cơ sở chứng thư thẩm định giá, phòng Tài chính
Kế hoạch thẩm định để thông báo thẩm định giá cho cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
1. Quyết định mua
sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý đối với tài sản có giá
trị dưới 100 (một trăm) triệu đồng cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua cùng
một loại tài sản dưới 100 (một trăm) triệu đồng hoặc một lần mua sắm có tổng
giá trị dưới 100 (một trăm) triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải là ô
tô và xe máy).
2. Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 6. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện
1. Quyết định mua
sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý đối với tài sản có
giá trị dưới 50 (năm mươi) triệu đồng cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua
cùng một loại tài sản dưới 50 (năm mươi) triệu đồng hoặc một lần mua sắm có
tổng giá trị dưới 50 (năm mươi) triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải
là ô tô và xe máy).
2. Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH
MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 7. Tổ chức
thực hiện phân cấp quyết định mua sắm tài sản
1. Khi thực hiện
mua sắm tài sản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua
sắm được quyền lựa chọn một trong các hình thức mua sắm tài sản theo quy định
tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC.
2. Sở Tài chính và
phòng Tài chính Kế hoạch giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện mua
sắm tài sản theo quyết định phân cấp tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý theo Thông tư số 63/2007/TT-BTC.
Điều 8. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định việc
mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (kể cả cấp xã).
2. Tổ chức triển
khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp mua sắm tài sản
thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh và cấp huyện
1. Chấp hành đầy
đủ các quy định của pháp luật về mua sắm tài sản.
2. Tổ chức thực
hiện mua sắm tài sản nhà nước đúng theo Quy định này.
3. Thực hiện kê
khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
Các nội dung khác
không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và Thông tư số
63/2007/TT-BTC.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện mua sắm tài sản
theo Quy định này.
2. Căn cứ vào chế
độ quy định của nhà nước và phân cấp thẩm quyền mua sắm tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc mua sắm tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý theo đúng Quy định này.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định./.