ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 28 tháng 01
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI DÀNH
CHO VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 176/TTr-SKH-TH ngày
10 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc ban hành Quy chế quản lý
các hoạt động phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban
ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: Ngoại giao, Tư pháp (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ KH&ĐT;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Liên hiệp các TCHN Việt Nam;
- Thường trực TU, Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh,
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: VT, TH, TCTM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI DÀNH CHO VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 01 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, thẩm
quyền quyết định, trình tự, thủ tục; trách nhiệm của cơ quan liên quan trong
công tác quản lý hoạt động sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các
cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nhằm mục
đích phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận,
thương mại.
Những nội dung không quy định tại Quy
chế này thực hiện theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức nước ngoài dành cho Việt Nam và quy định
pháp luật hiện hành
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thuộc phạm
vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Quy chế này.
2. Bên cung cấp viện trợ theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
3. Bên tiếp nhận viện trợ theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 3. Nguyên
tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ
1. Công tác quản lý viện trợ cần bảo
đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành thống nhất của UBND tỉnh, sự
phối hợp đồng bộ giữa các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã, đồng thời tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn của các cơ
quan Trung ương.
2. Công tác vận động, quản lý viện trợ
có tính chính trị, kinh tế và an ninh. Khi xử lý các công việc liên quan đến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài cần xem xét, cân nhắc cả ba mặt này,
trong đó nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu chính trị, quốc phòng, an ninh.
3. Trong quá trình hoạt động, cần chủ
động đề ra các định hướng để tranh thủ nguồn viện trợ trong sự gắn kết với các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại theo từng
thời kỳ.
4. Việc quản lý và sử dụng viện trợ đảm
bảo theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM
PHÁN, KÝ KẾT KHOẢN VIỆN TRỢ
Điều 4. Vận động,
đàm phán các khoản viện trợ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối về
xúc tiến vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên hiệp các tổ
chức Hữu nghị tỉnh và các cơ quan liên quan vận động, tìm kiếm, đàm phán các
khoản viện trợ và mở rộng các mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Quảng Trị
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai Chương trình xúc tiến vận động viện trợ không hoàn lại của tỉnh kèm danh mục
dự án ưu tiên kêu gọi viện trợ.
3. UBND tỉnh khuyến khích, giao các
cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân chủ động vận động, đàm phán viện trợ trên
cơ sở đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Vận động viện trợ căn cứ theo danh
mục các dự án ưu tiên vận động viện trợ được UBND tỉnh phê duyệt và phù hợp với
năng lực của cơ quan dự kiến tiếp nhận viện trợ;
b) Đối với các dự án nằm ngoài danh mục
ưu tiên, cơ quan vận động viện trợ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ các
thông tin gồm: nhà tài trợ, mục đích, thời gian thực hiện, cơ cấu vốn, nội dung
chủ yếu của chương trình, dự án dự kiến vận động, đàm phán...) trước khi thực
hiện và chỉ được phép thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý của UBND tỉnh;
c) Trong quá trình vận động, cần
tranh thủ ý kiến của Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan
nhằm tránh chồng chéo trong đề xuất, phù hợp với định hướng sử dụng viện trợ
trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Ký kết
khoản viện trợ
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ khi đàm phán thành công khoản viện trợ, chủ khoản viện trợ xin ý kiến bằng
văn bản của UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) về nội dung thỏa thuận viện trợ
trước khi ký kết. Việc ký kết thỏa thuận viện trợ chỉ được tiến hành khi có ý
kiến đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh (đối với các khoản viện trợ hợp tác với
tổ chức, cá nhân mới; lĩnh vực hoạt động nhạy cảm...) hoặc văn bản đồng ý của Sở
Ngoại vụ.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ khi ký kết thỏa thuận viện trợ với cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; các
cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản, đồng
thời gửi Sở Ngoại vụ 01 bản sao thỏa thuận để tổng hợp, theo dõi.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT KHOẢN VIỆN TRỢ
Điều 6. Hồ sơ khoản
viện trợ
1. Bên tiếp nhận viện trợ xây dựng nội
dung văn kiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật; chương trình, dự án đầu tư;
phi dự án sử dụng vốn viện trợ trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều
8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Kết cấu văn kiện
chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục I,
II, III ban hành kèm theo Nghị định số
80/2020/NĐ-CP .
2. Hồ sơ khoản viện trợ theo quy định
tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP được lập thành 6 bộ, các tài liệu bằng tiếng
nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt đã được công chứng kèm theo.
a) Hồ sơ chương trình, dự án gồm các
tài liệu sau:
Văn bản đề nghị phê duyệt chương
trình, dự án;
Văn bản nhất trí cung cấp viện trợ của
Bên cung cấp viện trợ;
Văn kiện chương trình, dự án;
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân
(không áp dụng với trường hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ quan đại diện ngoại
giao, các cơ quan thuộc chính phủ, chính quyền địa phương nước ngoài).
Đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đã đăng ký tại Việt Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ quan nhà nước Việt
Nam có thẩm quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp viện trợ: Bản
sao có chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp viện trợ
khác: Bản sao có chứng thực giấy tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của tổ chức.
b) Hồ sơ phi dự án gồm các tài liệu
sau:
Văn bản đề nghị phê duyệt phi dự án;
Văn bản nhất trí cung cấp viện trợ của
Bên cung cấp viện trợ;
Văn kiện khoản viện trợ phi dự án do
chủ khoản viện trợ phối hợp với bên cung cấp viện trợ xây dựng, bao gồm các nội
dung chủ yếu: Mục đích, nội dung, danh mục hàng hóa (đối với khoản viện trợ bằng hàng hóa, hiện vật), kết quả dự kiến của khoản viện trợ; thời gian
thực hiện; trị giá của khoản viện trợ phi dự án; phương thức tổ chức thực hiện
và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện; nghĩa vụ báo cáo kết quả sau khi
tiếp nhận, sử dụng viện trợ;
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân
(không áp dụng với trường hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ quan đại diện ngoại
giao, các cơ quan thuộc chính phủ, chính quyền địa phương).
Đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đã đăng ký tại Việt Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ quan nhà nước Việt
Nam có thẩm quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp viện trợ: Bản
sao có chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp viện trợ
khác: Bản sao có chứng thực giấy tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của tổ chức.
Đối với các khoản viện trợ phi dự án
thực hiện theo hình thức cung cấp chuyên gia, hồ sơ khoản viện trợ bao gồm: các
tài liệu nêu tại các ý 1, 2, 3, 4, điểm b, khoản 2 này; sơ lược lý lịch chuyên
gia có cam kết chịu trách nhiệm đối với thông tin cung cấp của chuyên gia;
chương trình hoạt động; giấy phép lao động và các giấy tờ pháp lý về hoạt động
chuyên môn của chuyên gia theo quy định của pháp luật có liên quan.
c) Hồ sơ khoản viện trợ phi dự án là
hàng hóa, thiết bị, phương tiện vận tải đã qua sử dụng, thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
Ngoài các yêu cầu nêu tại điểm b, khoản
2 Điều này, cần có thêm chứng thư giám định chất lượng hàng hóa được cấp bởi tổ
chức giám định hợp pháp và đủ năng lực được Việt Nam hoặc
nước sở tại công nhận. Chứng thư giám định phải nêu kết luận về chất lượng của
hàng hóa, thiết bị, phương tiện vận tải đạt yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam hoặc
đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn tương đương được Việt Nam chấp nhận.
Đối với khoản viện trợ phi dự án là
các phương tiện vận tải đã qua sử dụng, cần có thêm các văn bản sau: bản dịch
tiếng Việt đã được công chứng của bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở hữu
phương tiện của Bên cung cấp viện trợ; bản dịch tiếng Việt đã được công chứng của
giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên cung cấp viện
trợ. Trong trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy Chứng nhận
đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
d) Đối với dự án viện trợ có nội dung
đầu tư công, đầu tư xây dựng phải được xây dựng theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư công và đầu tư xây dựng công trình.
Điều 7. Thẩm định,
phê duyệt khoản viện trợ
1. Cơ quan chủ trì thẩm định
a) Đối với các khoản viện trợ thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp
nhận hồ sơ và chủ trì thẩm định.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm
định trên cơ sở các quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ tới
các Sở: Ngoại vụ, Tài chính, Công an tỉnh và các Sở, ban, ngành chức năng liên
quan ở địa phương để lấy ý kiến góp ý bằng văn bản. Trường hợp nội dung khoản
viện trợ vượt quá thẩm quyền quản lý của địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo UBND tỉnh gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành có liên quan.
3. Thẩm định khoản viện trợ
Tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội
dung của khoản viện trợ, cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức thẩm định bằng hình
thức tổng hợp ý kiến hoặc tổ chức hội nghị thẩm định. Ý kiến kết luận của cơ
quan chủ trì thẩm định là cơ sở để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê
duyệt tiếp nhận khoản viện trợ.
Trong trường hợp khoản viện trợ không
đủ điều kiện tiếp nhận, cơ quan chủ quản thông báo cho bên cung cấp viện trợ về
quyết định không tiếp nhận viện trợ.
Đối với viện trợ khắc phục hậu quả
theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP , khi phê duyệt văn
kiện dự án, phi dự án, người đứng đầu cơ quan chủ quản không bắt buộc phải lấy
ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan.
4. Nội dung thẩm định
Tính phù hợp của mục tiêu chương
trình, dự án, mục đích tiếp nhận phi dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của địa
phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng chương trình, dự án;
Tư cách pháp nhân của các bên cung cấp
viện trợ và bên tiếp nhận viện trợ và tính hợp pháp theo quy định của pháp luật
Việt Nam của các tổ chức, cá nhân có liên quan; sự phù hợp giữa mục đích viện
trợ và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của bên tiếp nhận viện trợ;
Khả năng tiếp nhận, tổ chức thực hiện
của Chủ khoản viện trợ; khả năng đóng góp đối ứng của địa phương;
Các nội dung về cơ chế tài chính
trong nước đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; tính hợp lý
trong cơ cấu ngân sách của chương trình, dự án dành cho các hạng mục chủ yếu của
chương trình, dự án;
Những cam kết, điều kiện tiên quyết
và các điều kiện khác của các bên tham gia;
Hiệu quả, tác động về kinh tế - xã hội,
an ninh, trật tự xã hội, khả năng vận dụng kết quả chương trình, dự án vào thực
tiễn và tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết thúc; hiệu quả sử dụng
khoản viện trợ phi dự án.
5. Thời gian thẩm định không quá 15
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; tùy theo tính chất và quy mô chương
trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản (kèm theo hồ sơ) tới các cơ
quan, tổ chức có liên quan lấy ý kiến tham gia thẩm định chương trình, dự án;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham gia thẩm định của Sở Kế hoạch
và Đầu tư; các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ và
có ý kiến trả lời bằng văn bản, quá thời hạn trên mà không có trả lời được xem
là đồng ý với nội dung khoản viện trợ;
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia thẩm định của các cơ quan, tổ chức
có liên quan; Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định, trình UBND tỉnh xem
xét phê duyệt khoản viện trợ. Trường hợp không áp dụng hình thức tổng hợp ý kiến
bằng văn bản, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các
đơn vị liên quan tổ chức Hội nghị thẩm định và gửi báo cáo thẩm định trình UBND
tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp khoản viện trợ chưa đủ điều kiện phê duyệt,
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản đồng thời đề nghị chủ khoản
viện trợ hoàn thiện hồ sơ trong đó nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh
hoặc giải trình. Thời gian hoàn thiện lại hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định
theo quy định;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ cùng văn bản thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt khoản viện trợ.
Trong trường hợp khoản viện trợ không
đủ điều kiện tiếp nhận, cơ quan chủ quản thông báo cho bên cung cấp viện trợ về
quyết định không tiếp nhận viện trợ.
6. Phê duyệt khoản viện trợ:
Người đứng đầu cơ quan chủ quản phê
duyệt khoản viện trợ trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội
dung quyết định phê duyệt theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
7. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt khoản viện trợ; cơ quan chủ quản
thông báo cho Bên cung cấp viện trợ về quyết định phê duyệt khoản viện trợ, đồng
thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết
định phê duyệt của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VIỆN TRỢ
Điều 8. Quản lý
thực hiện viện trợ
1. Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện
cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự
án, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản
lý chương trình, dự án theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP , cụ
thể như sau:
a) Sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc
có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô dưới
200.000 USD (hai trăm nghìn đô la Mỹ);
b) Sử dụng Ban quản lý đang hoạt động
để quản lý chương trình, dự án mới;
c) Thành lập Ban quản lý riêng cho từng
chương trình, dự án.
2. Chủ khoản viện trợ phải được xác định
trong quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ của cơ quan chủ quản. Chủ khoản
viện trợ tổ chức bộ máy quản lý chương trình, dự án và thực hiện quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn viện trợ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP .
3. Ban quản lý dự án đại diện cho chủ
khoản viện trợ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 15 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
5. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:
Thực hiện thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán, cấp giấy phép xây
dựng, quản lý chất lượng công trình, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình
xây dựng, thanh toán, quyết toán các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn viện
trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
6. Đối với các khoản viện trợ do các
bộ, cơ quan, tổ chức thuộc chính phủ nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của
các nước tại Việt Nam thực hiện trên địa bàn tỉnh (các khoản viện trợ không do
UBND tỉnh trực tiếp phê duyệt văn kiện), chủ khoản viện trợ có trách nhiệm báo
cáo UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
7. Sau khi kết thúc dự án, chủ khoản
viện trợ tổ chức đánh giá, tiến hành các thủ tục nghiệm thu, bàn giao kết quả đạt
được cho đối tượng thụ hưởng để khai thác sử dụng và gửi báo cáo kết thúc dự án
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản (UBND tỉnh) đồng thời
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp.
Điều 9. Quản lý
tài chính viện trợ
1. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với
vốn viện trợ thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Mở tài khoản cho chương trình, dự
án sử dụng vốn viện trợ:
Chủ khoản viện trợ thực hiện mở tài
khoản cho chương trình, dự án theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP .
3. Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ
không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Kiểm soát chi, giải ngân, hạch
toán và ghi thu ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền:
a) Đối với vốn viện trợ không hoàn lại
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước: Chủ khoản viện trợ thực hiện kiểm soát chi
tại Kho bạc Nhà nước theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước; trình tự, thủ
tục kiểm soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và theo quy định từ khoản 1 đến khoản
8, Điều 23 Nghị định 80/2020/NĐ-CP ;
b) Đối với vốn viện trợ không thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước: Việc hạch toán, kế toán, quyết toán đối với khoản
viện trợ thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán và điều lệ tổ chức hoạt động
của Bên tiếp nhận viện trợ theo quy định tại khoản 9, Điều 23 Nghị định
80/2020/NĐ-CP .
5. Quản lý vốn đối ứng
a) Các chương trình, dự án được bố
trí vốn đối ứng theo nhu cầu hoặc cam kết với Bên cung cấp viện trợ: Bên tiếp
nhận viện trợ đề xuất cụ thể nhu cầu vốn đối ứng trong văn kiện chương trình, dự
án trình thẩm định, phê duyệt. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chương trình, dự án
trong đó quyết định về mức vốn đối ứng bố trí cho chương trình, dự án (tiền mặt,
hiện vật...).
Đối với các khoản viện trợ do cơ quan
trung ương phê duyệt triển khai trên địa bàn tỉnh: UBND tỉnh sẽ xem xét, bố trí
vốn đối ứng cho các chương trình, dự án theo văn bản thỏa thuận giữa UBND tỉnh
với cơ quan chủ quản phê duyệt khoản viện trợ;
b) Nguồn vốn đối ứng: Vốn đối ứng bằng
hiện vật hoặc tiền mặt từ ngân sách nhà nước (ngân sách tỉnh, huyện, xã) và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Vốn chuẩn bị khoản viện trợ thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP , cụ thể:
a) Đối với khoản viện trợ mà Bên tiếp
nhận là cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc một phần
kinh phí hoạt động: Bên tiếp nhận viện trợ lập kế hoạch vốn chuẩn bị vận động
khoản viện trợ gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp vào kế
hoạch ngân sách chung hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đối với các khoản viện trợ không
thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương): Chủ khoản viện
trợ tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị khoản viện trợ;
c) Trường hợp Bên cung cấp viện trợ
cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án: Chủ khoản viện trợ
đưa nguồn vốn chuẩn bị vào tổng vốn chung của khoản viện trợ.
7. Tiếp nhận vốn viện trợ bằng hàng
hóa và dịch vụ, thuế, kiểm toán các khoản viện trợ được thực hiện theo quy định
tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Điều 10. Chế độ
báo cáo, kiểm tra, giám sát tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ
1. Chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về
tình hình giải ngân, quản lý, sử dụng viện trợ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp tình hình giải ngân, sử dụng viện trợ
trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của
năm kế tiếp hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;
b) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố (UBND cấp huyện), các chủ khoản viện trợ báo cáo tình hình giải
ngân, quản lý, sử dụng viện trợ theo định kỳ hàng năm (trước ngày 30/12 của năm
báo cáo) và khi có yêu cầu đột xuất.
2. Chế độ báo cáo về kết quả vận động
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý
a) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên tổng hợp kết quả vận động viện trợ trên địa bàn tỉnh theo định
kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Công
tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan liên quan chậm nhất
vào ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;
b) Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
các chủ khoản viện trợ báo cáo kết quả vận động viện trợ theo định kỳ hàng năm
(trước ngày 30/12 của năm báo cáo) và khi có yêu cầu đột xuất.
3. Báo cáo kết thúc khoản viện trợ
Chủ khoản viện trợ gửi báo cáo kết
thúc khoản viện trợ trong vòng 06 tháng sau khi kết thúc khoản viện trợ đến các
cơ quan có liên quan theo quy định tại khoản 7, Điều 8 của Quy chế này.
4. Kiểm tra, giám sát tình hình tiếp
nhận, quản lý và thực hiện viện trợ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; thực hiện giám
sát, đánh giá tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ theo quy định
tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ giám sát
và đánh giá đầu tư, Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn thực hiện;
b) Sở Tài chính tổ chức kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương hỗ trợ
có mục tiêu cho ngân sách địa phương và viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa
phương;
c) Công an tỉnh chủ trì giám sát thực
hiện hoạt động viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa
bàn tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước. Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình
tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ hàng năm để chủ động phòng ngừa, phát
hiện và đấu tranh với các hoạt động xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự an
toàn xã hội của các tổ chức, cá nhân trong quá trình quản lý và sử dụng các khoản
viện trợ. Tiến hành xử lý theo thẩm quyền các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật
của tổ chức, cá nhân trong quá trình vận động, tiếp nhận và sử dụng các khoản
viện trợ;
d) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra giám sát
đánh giá tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ theo quy định. Việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá hàng năm đảm bảo không
chồng chéo; đề xuất với UBND tỉnh xem xét, xử lý những vấn đề liên quan theo thẩm
quyền (nếu có). Tiến hành xử lý theo thẩm quyền các dấu hiệu, hành vi vi phạm
pháp luật của tổ chức, cá nhân trong quá trình vận động, tiếp nhận và sử dụng
các khoản viện trợ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với
công tác quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được
thành lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, tổ chức liên quan
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Phối hợp với các ngành liên quan
giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này;
b) Phối hợp thẩm định, đề xuất, kiến
nghị về cơ chế, chính sách đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ
Là cơ quan đầu mối về xúc tiến, vận động
viện trợ và quản lý hoạt động phi chính phủ nước ngoài, ngoài các nhiệm vụ đã
nêu tại các Chương II, III, IV của Quy chế này, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Công
tác về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và các cơ quan liên quan thẩm định
tư cách pháp nhân, năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đến thực hiện chương trình, dự án tại địa phương;
b) Chủ trì thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
đề nghị Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cấp có thẩm
quyền xem xét cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký hoạt động, Giấy đăng
ký lập Văn phòng dự án, Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cho các tổ chức phi
Chính phủ nước ngoài có nhu cầu hoạt động tại Quảng Trị. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng định kỳ kiểm tra hoạt động của các văn phòng dự án tại địa
phương;
c) Chủ trì hướng dẫn, phối hợp với
các cơ quan liên quan hỗ trợ Bên cung cấp viện trợ thực hiện các hoạt động khảo
sát, điều tra lập dự án và thiết lập quan hệ đối tác tại địa phương (nếu có)
theo đề nghị của Bên tiếp nhận viện trợ hoặc ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp và hướng dẫn Bên
tiếp nhận viện trợ trong đàm phán, ký kết các khoản viện trợ theo quy định hiện
hành của pháp luật. Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong quá trình triển khai
các các khoản viện trợ tại địa phương;
đ) Chủ trì báo cáo tình hình quản lý
hoạt động và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản
2, Điều 10 của Quy chế này;
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định hồ sơ các khoản viện trợ khi có yêu cầu. Phối hợp với Công an tỉnh và
các cơ quan chức năng hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài về các
vấn đề liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh, cư trú và giải quyết các vấn đề
liên quan theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công
tác tuyển chọn, sử dụng, quản lý và thực hiện các chính sách đối với người lao
động Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài, các chương trình, dự án do
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định
về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng
các khoản viện trợ trên địa bàn tỉnh, ngoài các nhiệm vụ đã nêu tại Chương III,
IV của Quy chế này, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan hướng dẫn Bên tiếp nhận viện trợ lập hồ sơ viện trợ; thẩm định văn kiện
chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch UBND tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định đối với
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì, thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn
chuẩn bị đầu tư, vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh cho các chương trình, dự án theo
Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng viện trợ trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức
Hội nghị giao ban hàng năm về vận động, quản lý và sử dụng viện trợ trên địa
bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện các khoản viện trợ trên địa bàn tỉnh;
đ) Chủ trì báo cáo kết quả thực hiện
và tình hình giải ngân; công tác quản lý, sử dụng các khoản viện trợ trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại khoản 1, 4 Điều 10 của Quy chế này;
e) Phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu
UBND tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy đăng ký
hoạt động, Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài khi có yêu cầu.
4. Sở Tài chính
Là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản
lý tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ trên địa bàn tỉnh, ngoài
các nhiệm vụ đã nêu tại Chương IV của Quy chế này, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn việc quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ khoản viện trợ; khả năng đóng góp vốn đối
ứng (nguồn vốn chi thường xuyên); các nội dung về cơ chế tài chính trong nước đối
với khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
c) Thực hiện quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quản lý tài chính quy định
tại Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn viện trợ thuộc nguồn thu
ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương và viện trợ
thuộc nguồn thu ngân sách địa phương, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế
độ tài chính trong quản lý và sử dụng nguồn viện trợ trên địa bàn tỉnh.
5. Công an tỉnh
Là đơn vị tham mưu cho UBND tỉnh quản
lý nhà nước về an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh,
ngoài các nhiệm vụ đã nêu tại Chương III, IV của Quy chế này, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh
chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận,
thực hiện các hoạt động viện trợ không hoàn lại trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ
và các cơ quan chức năng xử lý các vụ việc, hiện tượng, phương tiện, tài sản
liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài và có yếu tố nước ngoài xảy
ra trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về
an ninh trật tự đối với các hoạt động viện trợ và tiến hành các nhiệm vụ theo
thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ;
c) Chủ trì thực hiện các thủ tục cấp,
gia hạn đăng ký phương tiện giao thông thuộc các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài viện trợ hoạt động trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các cơ
quan, tổ chức trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự
an toàn xã hội;
đ) Phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu
UBND tỉnh đề nghị cấp có thẩm quyền cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy phép hoạt
động, Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện cho
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài khi có yêu cầu;
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định hồ sơ khoản viện trợ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đánh giá
hiệu quả, tác động về an ninh, trật tự xã hội sau khi kết thúc thực hiện.
6. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định hồ sơ khoản viện trợ đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Nội vụ; thẩm định sự phù hợp giữa mục đích viện trợ và chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của Bên tiếp nhận viện trợ và khả năng tiếp nhận, tổ chức
thực hiện của chủ khoản viện trợ đối với trường hợp Bên tiếp nhận viện trợ là
các tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo thẩm quyền quản lý nhà nước của
Sở Nội vụ;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt Nam chấp hành thực hiện đường
lối, chính sách tôn giáo của nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các
khoản viện trợ.
7. Sở Xây dựng
a) Chủ trì hướng dẫn chủ khoản viện
trợ thực hiện thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Tham gia thẩm định hồ sơ viện trợ
đối với dự án có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh trong
tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ thực hiện đúng các quy định về bảo vệ an
ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì hướng dẫn, tổ chức công
tác rà phá bom mìn và thẩm định địa bàn rà phá bom mìn có yếu tố nước ngoài
theo Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản
lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong thẩm định hồ sơ các khoản viện trợ khi có yêu cầu. Phối hợp với Sở Ngoại
vụ, các cơ quan liên quan tham gia công tác tuyển chọn, thẩm định năng lực của
các đơn vị, cá nhân tham gia rà phá bom mìn.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thẩm định hồ sơ các khoản viện trợ
liên quan đến quản lý hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
trên địa bàn khu vực biên giới đất liền, biển, đảo khi có yêu cầu.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Quảng Trị
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định hồ sơ để tiếp nhận các khoản viện trợ nước ngoài liên quan đến chương
trình, dự án tài chính vi mô hoặc có hợp phần tài chính vi
mô thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định tại Quyết định số
20/2017/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt
động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ.
11. Kho bạc nhà nước tỉnh
Chủ trì hướng dẫn, kiểm soát chi vốn
viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước theo quy định tại
Chương III, IV Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
12. Các Sở, ban, ngành và cơ quan
liên quan
a) Tham gia thẩm định hồ sơ viện trợ:
Theo đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư, cho ý kiến thẩm định tính phù hợp của mục
tiêu chương trình, dự án, phi dự án với mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực,
địa bàn quản lý. Những cam kết, điều kiện của các bên tham gia sự phù hợp giữa
mục đích viện trợ và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Bên tiếp nhận viện trợ
và khả năng tiếp nhận, tổ chức thực hiện của chủ khoản viện trợ. Khả năng duy
trì tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết thúc;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc tiếp nhận, sử dụng viện trợ đúng quy định;
c) Tích cực vận động, tìm kiếm đối
tác viện trợ trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, kế hoạch
thu hút và sử dụng nguồn vốn viện trợ từng năm, từng thời kỳ.
13. UBND cấp huyện
a) Tham gia thẩm định hồ sơ viện trợ:
Theo đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư, cho ý kiến thẩm định tính phù hợp của mục
tiêu chương trình, dự án, phi dự án với mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực,
địa bàn quản lý. Những cam kết, điều kiện của các bên tham gia sự phù hợp giữa
mục đích viện trợ và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Bên tiếp nhận viện trợ
và khả năng tiếp nhận, tổ chức thực hiện của chủ khoản viện trợ. Khả năng duy
trì tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết thúc;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các
đơn vị trực thuộc tiếp nhận, sử dụng viện trợ theo quy định. Phối hợp với Sở
Ngoại vụ tạo điều kiện cho Bên cung cấp viện trợ, Bên tiếp nhận viện trợ khảo
sát, lập chương trình, dự án viện trợ triển khai trên địa bàn;
c) Chuẩn bị mặt bằng sạch, cân đối vốn
đối ứng bằng hiện vật hoặc tiền mặt từ ngân sách được phân cấp để bố trí thực
hiện các khoản viện trợ do UBND cấp huyện và các cơ quan trực thuộc thẩm quyền
quản lý làm chủ khoản viện trợ;
d) Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện làm đầu mối trong quản lý, sử dụng các khoản viện trợ trên địa bàn huyện.
Theo dõi, giám sát tham mưu UBND cấp huyện báo cáo tình hình tiếp nhận các khoản
viện trợ trên địa bàn.
14. Bên tiếp nhận viện trợ
a) Chủ trì vận động, đàm phán, ký kết
các khoản viện trợ khi được UBND tỉnh thống nhất chủ trương. Lập hồ sơ trình thẩm
định, phê duyệt và quản lý thực hiện các khoản viện trợ. Thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ trong vận
động, đàm phán, ký kết khoản viện trợ khi có yêu cầu. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong thẩm định văn kiện trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định;
c) Tổ chức bộ máy thực hiện, chủ động
cân đối nguồn lực (hiện vật, tiền mặt...) để bố trí vốn đối ứng thực hiện các
khoản viện trợ theo cam kết với Bên cung cấp viện trợ;
d) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
chất lượng, hiệu quả và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án viện trợ phù
hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 13. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc vận động, tiếp nhận, sử dụng và quản lý viện trợ
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Mọi hành vi vi phạm trong vận động,
đàm phán, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Các Sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh;
UBND cấp huyện; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình
thực tế; các cơ quan, tổ chức báo cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh (thông qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) xem xét, điều chỉnh, bổ sung phù hợp./.