ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2015/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Quyết
định số 2138/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và 3043/QĐ-BTC ngày ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ
Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định
về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khoá VI, kỳ họp thứ 9 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2015;
Căn cứ Quyết
định số 2626/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao
dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2015;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách
địa phương:
1. Năm 2015 là
năm cuối thời kỳ ổn định ngân sách (2011 - 2015), tiếp tục thực hiện ổn định tỷ
lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện,
thị xã, thành phố Huế (sau đây gọi chung là các huyện) và số bổ sung cân đối
cho từng huyện theo mức HĐND tỉnh đã quyết định trong năm 2011. Riêng nguồn thu
từ các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá và một số doanh nghiệp có số
thu tương đối lớn trước đây giao dự toán thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước
nay chuyển sang theo dõi và hạch toán thu từ khu vực ngoài quốc doanh được tiếp
tục phân chia cho ngân sách tỉnh hưởng 100%; thuế bảo vệ môi trường, thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản là khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%; thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp phân chia cho ngân sách xã hưởng 100%; nguồn thu tiền cho
thuê đất từ quỹ đất 5% nộp vào ngân sách tỉnh để bổ sung cho ngân sách cấp huyện
để cấp lại cho ngân sách xã.
Đối với nguồn
thu phí bảo vệ môi trường, tiếp tục thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện theo quy định tại Quyết
định số 49/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh về việc phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương từ năm 2011 đến năm 2015.
Đối với nguồn
thu từ việc phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông
thuộc địa phương quản lý: Ngân sách tỉnh hưởng 100% đối với nguồn thu xử phạt
do lực lượng công an tỉnh, huyện, thị xã, thành phố Huế (gọi chung là cấp huyện);
công an phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện có thẩm quyền xử
phạt. Ngân sách xã hưởng 100% đối với nguồn thu phạt do lực lượng công an xã thực
hiện.
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn
thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu này để thực hiện công
tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Điều 2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách:
1. Giao dự toán thu ngân sách:
1.1. Giao tổng
mức dự toán thu NSNN trên địa bàn cho UBND các huyện, phần thu cân đối NSNN, phần
được để lại chi quản lý qua NSNN.
1.2. Giao mức nộp NSNN về phí, lệ phí,
thu sự nghiệp cho các đơn vị tổ chức thu theo quy định của nhà nước, các đơn vị
dự toán thuộc tỉnh.
2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách
nhà nước:
Việc phân bổ,
giao dự toán chi ngân sách địa phương cần phải sắp xếp hết sức hợp lý các khoản
chi ngay từ đầu năm. Rà soát lại các khoản chi và chính sách chi theo hướng thiết
thực, hiệu quả, tránh dàn trải. Tuân thủ kỷ luật chi tiêu tài chính NSNN, không
chi ngoài dự toán, lồng ghép các chương trình từ khâu kế hoạch đến tổ chức thực
hiện. Cụ thể như sau:
2.1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư
phát triển:
Giao dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và danh mục các công trình cho các chủ đầu tư thực hiện theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách
nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Đồng thời, khi phân bổ, giao dự toán chi
đầu tư phát triển phải ưu tiên:
- Tập trung vốn cho trả nợ khối lượng
xây dựng cơ bản theo Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về những giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa
phương và các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2014; bố trí đủ vốn đối ứng
cho các dự án ODA theo cam kết; hạn chế khởi công mới các công trình, dự án; chỉ
bố trí vốn cho các dự án khởi công mới thật sự cấp bách khi đã bố trí đủ nguồn
vốn để thanh toán cho các dự án hoàn thành năm 2014 trở về trước và các dự án
chuyển tiếp, hoàn trả các khoản vốn ứng trước. Các dự án khởi công mới năm 2015
phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt.
- Bố trí trả
các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương,
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản đến hạn phải trả
trong năm 2015.
2.2. Phân bổ, giao dự toán chi thường
xuyên:
- Giao tổng mức
dự toán chi hành chính, chi sự nghiệp đã trừ tiết kiệm 10% chi thường xuyên,
trong đó chi tiết phần do NSNN cấp và chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ
cho các đơn vị dự toán thuộc tỉnh và nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền
lương với mức lương cơ sở 1.150 đồng/tháng theo quy định của Chính phủ.
- Đơn vị dự toán cấp trên phân bổ, giao
dự toán chi ngân sách cho các đơn vị cấp dưới phải khớp đúng dự toán chi được
UBND giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; đảm bảo vốn thực
hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật; những nhiệm vụ UBND
tỉnh đã quyết định; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
theo quy định của pháp luật.
- Phân bổ kinh
phí hành chính, sự nghiệp giao cho đơn vị quản lý phải góp phần thực hiện tốt
các nhiệm vụ phát triển ngành theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bố trí kinh phí chi cho công tác Đảng, kinh phí thực hiện chương trình công nghệ
thông tin, cải cách thủ tục hành chính của đơn vị mình trong dự toán chi ngân
sách được giao.
- Sau khi đảm bảo tiền lương và các chế
độ, chính sách an sinh xã hội đã được quyết định; bố trí kinh phí cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc triệt để tiết kiệm; thực hiện tinh giản biên chế gắn với
cơ chế khoán chi và bố trí kinh phí theo hiệu quả công việc; không bố trí kinh
phí mua xe công (trừ xe chuyên dụng theo quy định của pháp luật); các nhiệm vụ
chi đặc thù đảm bảo mức tối thiểu, tiết kiệm; các khoản chi khánh tiết, hội nghị,
hội thảo… bố trí tối đa khoảng 70% so với năm 2014; bố trí kinh phí tổ chức đại
hội Đảng các cấp, kinh phí tổ chức các ngày lễ lớn, các ngày thành lập ngành
theo tinh thần triệt để tiết kiệm; quản lý chặt chẽ tối đa chi chuyển nguồn.
- Các ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện chủ động bố
trí kinh phí hợp lý để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ về phòng chống bão lụt,
tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vụ khác có thể phát sinh tăng thêm trong phạm vi
dự toán ngân sách được giao.
2.3. Giao dự
toán chi ngân sách huyện, xã:
a) Giao chi
ngân sách huyện, xã theo tổng mức dự toán và theo những lĩnh vực chi chủ yếu:
chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, dự phòng; trong đó giao mức tối thiểu
đối với chi lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ, môi
trường, dự phòng. Các lĩnh vực còn lại trên cơ sở định hướng của UBND tỉnh,
UBND huyện trình HĐND cấp huyện quyết định. UBND các huyện khi phân bổ chi sự
nghiệp giáo dục phải ưu tiên đảm bảo chi trả lương và các khoản có tính chất
lương, sắp xếp hợp lý lịch giảng dạy trong các trường, tăng cường biện pháp quản
lý kinh phí dạy thêm giờ phù hợp với khả năng kinh phí được cấp.
b) Giao Sở Tài
chính hướng dẫn giao chỉ tiêu dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và chỉ tiêu
huy động nguồn thực hiện cải cách tiền lương cho UBND các huyện.
c) Năm 2015 là
năm cuối trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015 nên tiếp tục ổn định trong
dự toán ngân sách huyện một số nhiệm vụ chi như năm 2011, đồng thời bổ sung
trong dự toán đã giao năm 2015 một số nhiệm vụ chi sau:
- Chi trả
chênh lệch tiền lương tăng thêm theo Nghị định 21/2011/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị
định 31/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định 66/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chi trả các
khoản chính sách, chế độ theo lương như phụ cấp công vụ; phụ cấp Đảng, Đoàn thể;
phụ cấp thâm niên nhà giáo; phụ cấp cho cán bộ công chức ở vùng đặc biệt khó
khăn; kinh phí hỗ trợ người đứng đầu các hội đặc thù; kinh phí thực hiện Quy định
3115 và hỗ trợ HĐND các cấp; hỗ trợ chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ và Pháp lệnh
Công an xã.
- Chính sách,
chế độ khác như: Hỗ trợ tiền lương cho giáo viên mầm non được tuyển vào biên chế
theo đề án chuyển đổi trường mầm non bán công thành công lập; hỗ trợ ăn trưa
cho trẻ em 3 đến 5 tuổi cơ sở mầm non vùng đặc biệt khó khăn, hộ nghèo, mồ côi,
bãi ngang; hỗ trợ hoạt động công tác Đảng theo Quyết định 99/QĐ-TW ngày
30/6/2012 của Trung ương; kinh phí trợ cấp cho người cao tuổi và các đối tượng
chính sách xã hội theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/04/2007, Nghị định
13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 và Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/04/2012 của
Chính phủ (bao gồm kinh phí chúc thọ, mừng thọ).
- Bổ sung một
số nhiệm vụ khác như kinh phí trưởng ban mặt trận khu dân cư; hỗ trợ các chi hội
đặc thù thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo Thông tư 49/2012/TT-BTC của Bộ Tài
chính; kinh phí thực hiện cuộc vận động đời sống văn hóa khu dân cư; hỗ trợ cho
sinh viên dân tộc thiểu số; chi tổ chức các lớp trung học hành chính, chính trị,
đại học chuyên ngành theo kế hoạch của tỉnh; tăng cường cơ sở vật chất các
Trung tâm Chính trị, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; kinh
phí thực hiện chế độ chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số; chi chính sách miễn giảm thủy lợi phí và chính sách hỗ trợ để bảo vệ
và phát triển đất trồng lúa; kinh phí nạc hóa đàn lợn; hỗ trợ 50% chi phí giao
rừng, cho thuê rừng; kinh phí quản lý bảo vệ rừng UBND xã trực tiếp quản lý;
chi công tác hòa giải ở cơ sở theo Nghị định số 15/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
chi sự nghiệp kiến thiết thị chính, thu gom và xử lý rác thải, nước thải; vận
chuyển rác thải; sự nghiệp khoa học công nghệ; hỗ trợ cho các huyện có số tăng
thu ngân sách huyện hưởng theo phân cấp qua các năm trong thời kỳ ổn định 2011
- 2015 quá thấp không đủ để đảm bảo tăng chi thường xuyên thiết yếu, để bù trượt
giá; hỗ trợ các nhiệm vụ khác...
d) Chi bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện được UBND tỉnh giao trong dự
toán đầu năm được thực hiện như sau:
Căn cứ dự toán
giao, số vốn được tạm ứng theo chế độ và tiến độ thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ (bao gồm cả vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp) do chủ đầu tư (hoặc đơn
vị được giao thực hiện nhiệm vụ) báo cáo; tham khảo kết quả thanh toán chi trả
hàng tháng do cơ quan Kho bạc nhà nước nơi giao dịch gửi Phòng Tài chính kế hoạch
các huyện; Phòng Tài chính kế hoạch các huyện tổng hợp nhu cầu rút dự toán bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện (theo mẫu số 3 đính kèm
Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính), kèm giấy
rút dự toán (theo mẫu số C2-09/NS của Thông tư số 211/2014/TT-BTC) gửi Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho
ngân sách huyện. Mức rút tối đa bằng dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã
được UBND tỉnh giao. Phòng Tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm về mức đề nghị
rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện để thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao; trường hợp rút kinh phí để sử
dụng không đúng mục tiêu hoặc đúng mục tiêu nhưng không sử dụng hết phải hoàn
trả ngân sách tỉnh.
đ) Căn cứ số bổ
sung có mục tiêu của ngân sách tỉnh giao, UBND các huyện thực hiện phân bổ,
giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, UBND xã, phường, thị trấn đảm
bảo theo đúng mục tiêu, nội dung đã bố trí; bố trí kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ Trung ương ban hành để các đối tượng chính sách được nhận tiền hỗ
trợ ngay từ những tháng đầu năm.
Kinh phí thực
hiện phụ cấp cho cán bộ công chức ở vùng đặc biệt khó khăn theo Nghị định
116/2010/NĐ-CP, kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội… nêu trên là số tạm
cấp trên cơ sở số Trung ương tạm bổ sung cho tỉnh. Năm 2015, căn cứ vào nhu cầu
thực tế do các huyện báo cáo, tổng hợp gửi Sở Tài chính trước 30/5/2015 (kể cả
các chế độ, chính sách chưa được giao trong dự toán), Sở Tài chính tổ chức thẩm
định, bổ sung phần kinh phí còn thiếu cho các huyện trên cơ sở nguồn Trung ương
bổ sung. Trường hợp, ngay từ đầu năm, kinh phí chi trả các chế độ, chính sách
(bao gồm các chính sách đã ban hành nhưng chưa được bố trí trong dự toán và
chính sách mới), tỉnh chưa bổ sung đủ, đề nghị UBND các huyện tạm ứng ngân sách
huyện để đảm bảo chi trả kịp thời trong thời gian Sở Tài chính tổng hợp, bổ
sung kinh phí theo quy định.
e) Các huyện
thực hiện cân đối vốn từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất để chi thực hiện
chương trình kiên cố hoá kênh mương và bê tông hoá giao thông nông thôn, quy hoạch
đất nghĩa trang, hạ tầng, các công trình hạ tầng và phúc lợi xã hội… bố trí tối
thiểu 10% nguồn thu tiền sử dụng đất để xây dựng trường học; dành tỉ lệ vốn hợp
lý để tiếp tục thực hiện lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và một số hoạt động thuộc sự nghiệp địa chính nhằm hoàn thành việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Sử dụng một phần nguồn thu tiền sử dụng đất để lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo Luật Đất đai 2013 và thực hiện
công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo
quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
f) UBND các
huyện chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương kể cả nguồn tăng thu dự toán
2015 so với năm 2014 (bao gồm nguồn tăng thu ngân sách huyện trong kỳ dự toán
2011 - 2015) từ thuế, phí đã phân cấp thu (sau khi trừ nguồn làm lương) để ưu
tiên tăng chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, chi quản lý hành chính, chi thực
hiện Luật Dân quân tự vệ, chi trả cho các đối tượng bảo trợ xã hội tăng thêm,
chi đảm bảo phổ biến giáo dục pháp luật, trợ cấp cho đại biểu HĐND cấp huyện,
xã theo chính sách của tỉnh, chi hoạt động của Ban giám sát đầu tư cộng đồng
xã, kinh phí hoạt động của HĐND các cấp; chi động viên các đối tượng chính
sách, chế độ nhân dịp lễ, tết; nâng lương, tuyển mới cán bộ công chức, viên chức
thuộc các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý; trang cấp cho cán bộ
thanh tra, Uỷ ban Kiểm tra Đảng; chống đánh bắt cá, khai thác khoáng sản trái
phép, chuẩn bị đầu tư, tăng dự phòng ngân sách, dự trữ lương thực, thực phẩm
phòng chống bão lụt; chi phát triển các thiết chế văn hóa thể thao cấp xã; bố
trí kinh phí thực hiện phòng chống HIV/AIDS theo đề án của UBND tỉnh... và các
nhiệm vụ bức thiết khác theo quy định của pháp luật. Chủ động sắp xếp, bố trí
kinh phí đại hội Đảng các cấp theo Quy định số 39-QĐ/VPTW ngày 04/9/2014 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Ngoài ra, cùng
với nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, các huyện bố trí ngân sách địa phương và
huy động các nguồn lực hợp pháp khác thực hiện có hiệu quả chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn, trong đó các địa phương căn cứ vào khả năng ngân
sách và tình hình thực tế ưu tiên phân bổ ngân sách địa phương để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3. Về sử dụng
dự phòng ngân sách tỉnh
Dự phòng ngân
sách tỉnh được sử dụng để phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn,
nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh
ngoài dự toán theo quy định của Luật NSNN.
4. Các huyện,
cơ quan, đơn vị phải làm việc thống nhất với Sở Tài chính về việc bổ sung kinh
phí ngoài kế hoạch trước khi báo cáo UBND tỉnh để đảm bảo tính cân đối kinh
phí; Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định chung; định kỳ hàng quý cân đối; đề xuất
UBND tỉnh giải quyết theo quy định, ngoại trừ những nhiệm vụ cấp thiết, đột xuất
về quốc phòng, an ninh hoặc chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Một số biện pháp triển khai thực hiện dự toán NSNN
tỉnh
1. Về quản lý
điều hành thu ngân sách nhà nước
1.1. Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ
đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy
định của pháp luật. Không ban hành, điều chỉnh chính sách làm giảm thu và tăng
chi, ảnh hưởng đến cân đối ngân sách nhà nước.
1.2. Sở Tài
nguyên và Môi trường, các Ban quản lý dự án, UBND các huyện tập trung đôn đốc
việc đầu tư hoàn chỉnh các khu quy hoạch đấu giá đất để tăng thu cấp quyền sử dụng
đất. Các Sở có liên quan khẩn trương tìm biện pháp và đối tác để sớm chuyển nhượng
quyền sử dụng các khu đất có lợi thế kinh doanh; đẩy mạnh việc sắp sếp lại, xử
lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 về
tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
1.3. Tiếp tục
rà soát, kiểm tra, tổ chức thực hiện các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của
pháp lệnh về phí, lệ phí và Chỉ thị 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
1.4. Cơ quan Thuế,
Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ
chức, cá nhân; đồng thời, tổ chức thu triệt để các khoản nợ đọng thuế có khả
năng thu hồi, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thực hiện có hiệu quả
biện pháp cưỡng chế nợ thuế; đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo
cơ chế quản lý rủi ro, tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành,
từng lĩnh vực trọng điểm, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp rủi ro cao, các
doanh nghiệp rủi ro cao đã được hoàn thuế, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp, các ngành, các lĩnh vực có dấu hiệu chuyển giá và việc thực hiện miễn, giảm,
gia hạn nộp thuế, hoàn thuế để truy thu đầy đủ vào NSNN các khoản tiền thuế bị
gian lận. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế để giảm
thời gian, chi phí cho người nộp thuế.
1.5. Cơ quan
Thuế thực hiện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nộp thuế vào NSNN theo phân cấp
nguồn thu giữa các cấp chính quyền địa phương thời kỳ 2011 - 2015 đã được HĐND
tỉnh thông qua. Tiếp tục tổ chức triển khai tốt, có hiệu quả các Luật thuế đã
được sửa đổi, bổ sung và triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách tài chính,
thuế mới ngay từ khi mới ban hành.Tổ chức thực hiện rà soát lại các giấy phép cấp
quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời khoản thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Đồng thời theo dõi để tổ chức thu kịp thời
vào NSNN đối với các khoản thuế, tiền sử dụng đất khi đến hạn phải nộp.
1.6. Tổ chức
thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
2. Về tăng cường
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
2.1. Về quản
lý vốn đầu tư
- Nâng cao
trách nhiệm của các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, các đơn vị tư vấn quản
lý đầu tư.
- Đẩy nhanh hơn
nữa tiến độ quyết toán vốn đầu tư. Xử phạt nghiêm theo quy định đối với các chủ
đầu tư chậm quyết toán công trình XDCB. Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính tham
mưu, theo dõi và báo cáo UBND tỉnh việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đầu tư XDCB theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của
Chính phủ.
- Thực hiện việc
ứng trước dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm sau phải đảm bảo theo đúng quy
định Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý vốn đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Thường xuyên
tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những
dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc điều
chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng
hoàn thành trong năm 2015 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
2.2. Về quản
lý chi thường xuyên
a) Về công tác
phân bổ, thông báo dự toán:
- Về việc đảm
bảo kinh phí hoạt động khi chưa có dự toán được duyệt: Trường hợp trong tháng
01/2015, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp
kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Trong phạm vi
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ
quan tài chính phải có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 07 ngày làm
việc mà cơ quan tài chính chưa có ý kiến coi như đồng ý với phương án phân bổ của
cơ quan, đơn vị đã gửi cơ quan tài chính. Trường hợp cơ quan tài chính nhất trí
với phương án phân bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao
ngay dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài
chính. Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm vi 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan, đơn vị
phân bổ tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại cơ quan tài chính để thống nhất; trường
hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định tại Điểm 1.5, Mục 1, Phần IV, Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
- Thời gian
phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến ngày 31/01/2015; quá thời hạn này, cơ
quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của
đơn vị để điều chuyển cho cơ quan, đơn vị khác, hoặc bổ sung vào dự phòng ngân
sách theo quy định. Trường hợp do nguyên nhân khách quan, vượt quá thẩm quyền của
đơn vị như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy, cơ chế thực
hiện nhiệm vụ..., đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến thời hạn hoàn thành để cơ
quan tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song chậm nhất không quá ngày
31/3/2015; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ xử lý tương tự như
đối với các nguyên nhân chủ quan nêu trên.
- Khi phân bổ,
giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải chú ý
phân bổ để hoàn trả các khoản đã được tạm ứng, tạm cấp, các khoản phải thu theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán
cho các khoản phải thu hồi này, cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các
cơ quan, đơn vị để phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước
cùng cấp để tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo
đúng quy định trên.
- Việc bổ sung
kinh phí chi thường xuyên ngoài dự toán chỉ thực hiện theo định kỳ.
b) Điều chỉnh
dự toán đơn vị sử dụng ngân sách:
- Trường hợp cần
điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm
thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán
cấp I thống nhất với cơ quan tài chính đồng cấp điều chỉnh dự toán giữa các đơn
vị sử dụng ngân sách liên quan, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn
cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.
- Trường hợp
đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện
nhiệm vụ phát sinh, nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực
chi và đơn vị thực hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài
chính thẩm định, mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho
bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
- Trường hợp
điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực
hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, đơn
vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ
kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
c) Về việc kiểm
soát chi, thực hiện kỷ luật trong công tác lập báo cáo:
- Cơ quan tài
chính, KBNN các cấp tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kinh phí NSNN từ
khâu lập, phân bổ và phê duyệt dự toán chi tiết, cấp phát và xét duyệt quyết
toán. Trong quá trình phân bổ dự toán phải bám sát các tiêu chuẩn, định mức chi
tiêu, đảm bảo bố trí kinh phí hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả. Thực hành tốt Luật
Tiết kiệm chống lãng phí, không bố trí các khoản chi vượt tiêu chuẩn, định mức,
không đúng chính sách chế độ, các khoản ngoài nhiệm vụ chi của đơn vị.
- Tăng cường kỷ
luật tài chính trong công tác lập báo cáo định kỳ và quyết toán ngân sách nhà
nước. Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, cơ quan tài chính cấp dưới chậm
phân bổ dự toán, chậm nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo thời gian
quy định thì cơ quan tài chính có quyền áp dụng một trong hai biện pháp: thông
báo cho KBNN nơi giao dịch tạm ngừng cấp phát thanh toán (trừ các khoản lương
và có tính chất lương); áp dụng hình thức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế toán theo quy định tại Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của Chính
phủ. Thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị dự toán chịu trách nhiệm về những hành
vi vi phạm pháp luật về sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 72 của
Luật NSNN.
- KBNN tỉnh,
huyện thực hiện nghiêm túc việc cung cấp đầy đủ các báo cáo theo Quyết định số
130/2009/QĐ-BTC ngày 20/6/2009 của Bộ Tài chính cho các cơ quan tài chính, các
đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch trực tiếp.
d) Việc rút dự
toán:
- Đối với đơn
vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán
ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi
theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
+ Các khoản
chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội, ...) đảm bảo
thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp
từ ngân sách nhà nước.
+ Trích nộp
các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp) kịp thời
cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
+ Những khoản
chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên
khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
- Đối với bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
Căn cứ dự toán
bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm
quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp
dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân
sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao
dịch.
Đối với kinh
phí tăng cường cơ sở vật chất ngành giáo dục cho UBND các huyện chỉ được rút dự
toán sau khi có thẩm định chi tiết của Sở Tài chính.
Mức rút dự
toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả
năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có
thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được
vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp đặc
biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp dưới phải có văn bản đề
nghị cơ quan tài chính cấp trên xem xét, quyết định.
đ) Về xử lý
ngân sách cuối năm áp dụng cho năm ngân sách 2014 và 2015:
Hạn chế chi
chuyển nguồn, chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ
và thực sự cần thiết. Việc xử lý ngân sách cuối năm thực hiện theo Thông tư số
108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính. Việc chi chuyển nguồn thực hiện
như sau:
- Đối với dự
toán giao đầu năm: Nguồn kinh phí chi hành chính, sự nghiệp không tự chủ giao
cho các đơn vị dự toán; Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia; Vốn bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách các huyện đến hết 31/01 năm sau nếu không sử dụng hết
thì sẽ thu hồi hoặc hủy dự toán. Trường hợp do nguyên nhân khách quan không thể
giải ngân, được cấp có thẩm quyền cho phép mới được chuyển nguồn sang năm sau để
tiếp tục sử dụng.
- Đối với các
khoản bổ sung ngoài dự toán trong năm:
Giao cơ quan
tài chính các cấp căn cứ vào tình hình thực tế (thời gian triển khai nhiệm vụ,
thời điểm bổ sung …) để quy định thời hạn giải ngân cụ thể khi thông báo bổ
sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị. Quá thời gian quy định thì thực hiện thu
hồi hoặc hủy dự toán như quy định nêu trên.
Thực hiện chi
chuyển nguồn sang năm sau không cần xét chuyển: nguồn thực hiện chế độ tiền
lương, chuyển nguồn của các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính, chi cho các đề tài nghiên cứu khoa học. Không kéo
dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
e) Về tăng cường
hiệu quả sử dụng kinh phí:
- Các đơn vị dự
toán các cấp phải thực hiện đầy đủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; chế độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Triển khai 100%
khoán chi hành chính và biên chế đối với các cơ quan hành chính ở cấp huyện, xã.
- Tiến hành sắp
xếp, tinh gọn bộ máy quản lý nhà nước, tinh giản biên chế, hạn chế tăng biên chế
sự nghiệp được đảm bảo từ nguồn NSNN cấp, khuyến khích thực hiện chế độ làm việc
kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bản,
tổ dân phố nhằm sử dụng kinh phí NSNN một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
2.3. Về phương
thức quản lý, cấp phát vốn chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự
án trung ương bổ sung có mục tiêu trên địa bàn:
Việc cấp quản
lý, cấp phát vốn chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án trung
ương bổ sung mục tiêu thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và các
văn bản pháp luật liên quan. Các Sở được phân công theo dõi, quản lý các chương
trình, dự án và UBND các huyện, các chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn tất các thủ
tục có liên quan để sử dụng kinh phí có hiệu quả, theo quy định nhà nước hiện
hành.
Điều 4. Về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành, tiết kiệm
và chống lãng phí, Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Tiến hành rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử dụng vốn
NSNN trong các lĩnh vực, đặc biệt trong khâu chủ trương và xác định quy mô đầu
tư, quy hoạch, đấu thầu, chi tiêu ngân sách, tài sản công, tài nguyên thiên
nhiên để bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đáp ứng yêu cầu thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, cải cách hành chính...
- Tập trung
thanh tra chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB; kiểm tra đánh giá hiệu
quả hoạt động đối với một số đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 về giao quyền tự chủ về tài chính và một số chương trình mục
tiêu trọng điểm khác. Đồng thời, tổ chức xử lý kịp thời, đầy đủ những tồn tại,
sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và đã có kết
luận bằng văn bản; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế
độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trong quản
lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách
sai chế độ, chính sách. Thực hiện công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán và kết quả xử lý. Các đơn vị sử dụng ngân sách cần thực hiện đầy đủ quy chế
tự kiểm tra tài chính kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế
toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” để kịp thời
phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài chính ngân sách.
Điều 5. Về thực hiện cải cách tiền lương năm 2015
1. Dự toán chi
ngân sách năm 2015 của các đơn vị dự toán cấp tỉnh, số bổ sung chênh lệch tiền
lương tăng thêm từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện đã bao gồm kinh phí cải cách
tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương theo Nghị định 21/2011/NĐ-CP; Nghị định
31/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định 66/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. UBND các
huyện bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 như sau:
2.1. Thực hiện
tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất lương) đảm
bảo không thấp hơn số tiết kiệm chi thường xuyên được UBND tỉnh giao.
2.2. Dành 40%
số thu được để lại theo chế độ năm 2015; riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi
phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh
phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu
trong giá dịch vụ khám, chữa bệnh. Số thu được để lại theo chế độ của các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ
cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ
do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước
và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu như: số thu học
phí để lại cho trường công lập; số thu dịch vụ khám, chữa bệnh để lại cho bệnh
viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay
thế, vật tư tiêu hao,... Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực
tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc,
dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của
Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu.
2.3. Dành 50%
số chênh lệch dự toán thu thực hiện năm 2014 so với dự toán năm 2014.
2.4. Dành 50%
số tăng thu dự toán năm 2015 so dự toán năm 2014.
2.5. Nguồn thực
hiện cải cách tiền lương năm 2014 còn lại chưa sử dụng chuyển sang năm 2015 (nếu
có).
3. Các đơn vị hành
chính và sự nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính theo
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ) sử dụng tối thiểu 40% số
thu được để lại theo chế độ năm 2015; riêng ngành y tế 35% như quy định tại Mục
2.2, Điểm 2, Điều 5 của Quyết định này.
4. Giao Sở Tài
chính xem xét giải quyết cụ thể đối với một số huyện khó khăn, tỷ lệ cân đối
chi từ nguồn thu của huyện thấp, số tăng thu hàng năm nhỏ để thẩm định nhu cầu
và nguồn cải cách tiền lương, xác định số cần bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực
hiện điều chỉnh tiền lương, phụ cấp trong năm 2015; điều chỉnh nguồn thu và nguồn
huy động thực hiện cải cách tiền lương cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh trong
trường hợp số thu trong năm không đạt dự toán giao để xác định số cần bổ sung từ
ngân sách tỉnh để thực hiện điều chỉnh tiền lương; đồng thời tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
Điều 6. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính
1. Thống nhất
với thủ trưởng các đơn vị về phân bổ dự toán chi tiết cho đơn vị dự toán cấp dưới;
được quyền yêu cầu thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc tỉnh điều chỉnh dự toán
chi tiết trong trường hợp xét thấy việc phân bổ chưa thực sự tiết kiệm, không
đúng chủ trương, định hướng chung của tỉnh về dự toán NSNN năm 2015.
2. Quyết định
chuyển nguồn kinh phí sang năm sau đối với một số nhiệm vụ chi đã được UBND tỉnh
quyết định trong năm 2014 nhưng chưa thực hiện, có nhu cầu tiếp tục thực hiện
trong năm 2015.
3. Quyết định
bổ sung chênh lệch tiền lương tăng thêm và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo
lương… cho các cơ quan, đơn vị.
4. Quyết định
chi thực hiện chính sách thôi việc theo Nghị định 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010;
chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP trên cơ sở Quyết
định thôi việc và tinh giản biên chế của cơ quan có thẩm quyền.
5. Phân bổ và
thông báo kinh phí đào tạo theo chế độ cử tuyển, kinh phí đào tạo thạc sĩ, tiến
sĩ, kinh phí triển khai ISO theo kế hoạch của UBND tỉnh và kinh phí mua thẻ
BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đã được giao tại Quyết định
số 2626/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh về việc giao dự toán ngân sách
nhà nước tỉnh năm 2015.
6. Trên cơ sở
nhiệm vụ và tổng mức kinh phí đã UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính thẩm định và
phê duyệt dự toán chi tiết các dự án quy hoạch do các ngành, các cấp lập theo
quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính. Định kỳ
hàng quý hoặc đột xuất, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí các dự án quy hoạch
trên địa bàn.
7. Kiểm tra,
thanh toán chi phí thực tế phát sinh liên quan đến công tác xử lý hàng hóa,
tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính theo
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan.
8. Phân bổ và
thông báo kinh phí cho các đơn vị và UBND các huyện từ nguồn thu xử phạt an
toàn giao thông của ngân sách địa phương.
9. Tổng hợp
danh mục chi mục tiêu kiến thiết thị chính, kinh phí sự nghiệp mang tính chất
xây dựng cơ bản, kinh phí quy hoạch cần điều chỉnh trên cơ sở đề nghị bằng văn
bản của UBND các huyện, các ngành để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt theo quy định
của nhà nước.
10. Phân bổ và
thông báo chi tiết kinh phí cho các huyện:
a) Kinh phí
tăng cường cơ sở vật chất cho các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện; đào tạo
nghề; trợ giúp các đối tượng chính sách; đào tạo trung học hành chính, chính trị,
đại học chuyên ngành theo kế hoạch của tỉnh… Thẩm định chi tiết kinh phí tăng
cường cơ sở vật chất ngành giáo dục cho UBND các huyện để làm căn cứ rút dự
toán.
b) Chi thực hiện
một số chính sách, chế độ chuyển tiếp và mới trong năm 2015 đã xác định rõ số
lượng đối tượng được hưởng.
c) Thông báo số
bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện (đối với các khoản bổ
sung mục tiêu theo Quyết định UBND tỉnh, Thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư) để
UBND các huyện rút dự toán theo quy định tại Thông tư số 211/2014/TT-BTC ngày
30/12/2014 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm
2015.
11. Đối với
các khoản lương, chi thực hiện các chính sách, chế độ cho con người tạm giao
trong dự toán năm 2015, giao Sở Tài chính thẩm định, bổ sung đủ nguồn cho các
cơ quan, đơn vị, các huyện căn cứ theo số thực tế phát sinh và nguồn Trung ương
bổ sung có mục tiêu trong năm 2015.
12. Quyết định
chi từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh đối với các khoản chi cấp thiết, phát sinh
ngoài dự toán từ 40 triệu đồng trở xuống.
Định kỳ 6
tháng; báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện nhiệm vụ ủy quyền nêu tại Điều
này cho UBND tỉnh (hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh).
Điều 7. Xử lý ngân sách trong trường hợp hụt thu:
Trong quá
trình điều hành ngân sách, nếu thực tế thu ngân sách nhà nước khó thu đạt dự
toán được HĐND tỉnh giao, Sở Tài chính căn cứ tiến độ thu ngân sách nhà nước và
dự kiến khả năng thu chủ động phối hợp các ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan
báo cáo UBND tỉnh để thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND tỉnh điều chỉnh giảm
dự phòng ngân sách tỉnh để đảm bảo cân đối thu chi ngân sách địa phương.
Điều 8.
Thủ trưởng
các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện căn cứ Nghị quyết
của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về giao dự toán thu, chi NSNN năm 2015
của tỉnh, Nghị quyết của HĐND cùng cấp và các cơ chế, giải pháp điều hành dự
toán NSNN của tỉnh theo Quyết định này:
1. Khẩn trương
phân bổ, thống nhất bằng văn bản với cơ quan tài chính để giao dự toán cho các
đơn vị trực thuộc.
2. Cụ thể hóa
các giải pháp và triển khai thực hiện ngay từ đầu năm nhằm góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2015 và tạo đà phát
triển kinh tế xã hội cho những năm tiếp theo.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và áp dụng
cho năm ngân sách 2015.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|