ỦY
BAN DÂN SỐ,GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
---------
Số:
01/2004/QĐ-DSGĐTE
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
Hà
Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ
TRẺ EM VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
Căn cứ Nghị định số
94/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 135/2003/QĐ-TTg ngày 09/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc củng cố và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam;
Căn cứ ý kiến thỏa thuận của Bộ Nội vụ tại Công văn số 1002/BNV-TCBC ngày 04
tháng 5 năm 2004;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt
Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức
và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số 205/2001/QĐ-BVCSTE ngày 16 tháng 10 năm
2001 của Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng
các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ
em Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
Lê Thị Thu
|
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2004/QĐ-DSGĐTE ngày 24/5/2004 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
1. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
là tổ chức sự nghiệp thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, có chức năng vận
động các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế để góp phần thực hiện một số mục
tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
có tư cách pháp nhân, có trụ sở, tài khoản và con dấu riêng theo quy định của
pháp luật.
3. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ
Bảo trợ trẻ em Việt Nam: The National Fund for Vietnamese Children, viết tắt là
NFVC.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt
Nam
1. Khai thác mọi nguồn lực bằng
hình thức huy động sự đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước hỗ trợ thực hiện một số mục tiêu của Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ
em Việt Nam, trong đó đặc biệt ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em
khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam, trẻ em miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
căn cứ cách mạng và vùng bị thiên tai, dịch bệnh.
2. Bảo toàn và phát triển nguồn
vốn của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
3. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
hoạt động không vì mục đích thu lợi nhuận: không được lợi dụng việc hoạt động của
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam để hoạt động bất hợp pháp.
4. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo
quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM VIỆT NAM
Mục 1.
HỘI ĐỒNG BẢO TRỢ QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM VIỆT NAM
Điều 3.
Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
1. Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ
trẻ em Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội đồng Bảo trợ) gồm những người có uy
tín, tâm huyết với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tự nguyện
tham gia bảo trợ và vận động nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
2. Hội đồng Bảo trợ gồm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Giám đốc Quỹ và một số thành viên. Hội đồng Bảo trợ có Thường
trực Hội đồng để điều hành công việc giữa các kỳ họp của Hội đồng, Thường trực
Hội đồng Bảo trợ, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội
đồng bảo trợ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em mời.
Các thành viên khác của Hội đồng
Bảo trợ do Chủ tịch Hội đồng Bảo trợ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em mời và quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam.
Điều 4.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Bảo trợ
1. Thông qua phương hướng và kế
hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam trên cơ sở
chương trình kế hoạch hoạt động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
2. Bảo trợ và tham gia các hoạt
động tuyên truyền, vận động tài trợ nhằm phát triển nguồn vốn cho Quỹ Bảo trợ trẻ
em Việt Nam.
Điều 5.
Chế độ làm việc của Hội đồng Bảo trợ
1. Hội đồng Bảo trợ làm việc
theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số (quá 1/2 số thành viên Hội đồng Bảo
trợ đồng ý), Hội đồng Bảo trợ họp thường kỳ một năm 2 lần, trường hợp cần thiết
có thể triệu tập họp bất thường theo quyết định của thường trực Hội đồng Bảo trợ
hoặc ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng Bảo trợ yêu cầu.
Thường trực Hội đồng Bảo trợ chuẩn
bị nội dung và quyết định triệu tập hội nghị.
2. Trong trường hợp thành viên Hội
đồng Bảo trợ không có điều kiện tiếp tục tham gia hoạt động thì Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quyết định người thay thế theo đề nghị
của Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
Điều 6.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
1. Xây dựng phương hướng, kế hoạch
hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam báo cáo Hội đồng
Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em phê duyệt.
2. Khai thác, thu nhận các nguồn
đóng góp ở trong và ngoài nước tạo nguồn vốn cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
Phát triển nguồn vốn thông qua những hoạt động kinh tế, văn hóa theo quy định của
pháp luật.
3. Phối hợp với các vụ, đơn vị
thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em các
địa phương, các Bộ, ngành, các đoàn thể, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động đã được phê
duyệt.
4. Tổ chức tuyên truyền các hoạt
động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và kết quả đóng góp của các nhà tài trợ.
5. Quản lý sử dụng tài chính,
tài sản được giao và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
6. Xét duyệt các chương trình, dự
án vận động theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và tổ chức thực hiện
các dự án theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ báo cáo Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam về tình hình thu, chi, tích lũy, quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các
hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
9. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em giao.
Điều 7.
Tổ chức, bộ máy của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
1. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
có Giám đốc và không quá ba Phó Giám đốc.
Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt
Nam là người đứng đầu Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em về toàn bộ hoạt động của Quỹ
Bảo trợ trẻ em Việt Nam. Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam do Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Phó Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam là người giúp Giám đốc điều hành một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công. Phó Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt
Nam do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
2. Bộ máy giúp việc Quỹ Bảo trợ
trẻ em Việt Nam gồm:
- Văn phòng;
- Ban Vận động;
- Ban Tuyên truyền;
- Ban Quản lý chương trình và Dự
án.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh
Văn phòng, Trưởng ban, các Phó Chánh Văn phòng và Phó Trưởng ban của Quỹ Bảo trợ
trẻ em Việt Nam do Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam quyết định theo quy định
của pháp luật.
4. Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam quy định nhiệm vụ cụ thể của bộ máy giúp việc của Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam.
5. Việc sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể và đình chỉ hoạt động của các tổ chức thuộc Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quyết định
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam
Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt
Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Hội đồng bảo trợ và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam quy định tại Điều 6 Quy
chế này;
2. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp
của Thường trực Hội đồng Bảo trợ và hội nghị toàn thể của Hội đồng Bảo trợ, chủ
động đề xuất nội dung biện pháp hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam;
3. Chấp hành các định mức chi
tiêu của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam theo đúng pháp luật và đúng kế hoạch đã được
phê duyệt;
4. Định kỳ báo cáo kế hoạch và kết
quả hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em và Hội đồng Bảo trợ;
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
Bảo trợ trẻ em Việt Nam (bao gồm bảo toàn và phát triển) theo quy định của Quy
chế này và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
6. Căn cứ vào nhu cầu công việc
và khả năng tài chính, Giám đốc quyết định tuyển dụng cán bộ, viên chức và cộng
tác viên theo đúng quy định của pháp luật;
7. Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo liên quan đến Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
Điều 9.
Mối quan hệ giữa Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam với Quỹ
Bảo trợ trẻ em Việt Nam các ngành, các địa phương
1. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em về
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam các cấp, các ngành một cách có hiệu quả.
2. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
phối hợp hoạt động với Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp, các ngành trong công tác
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm vận động gây quỹ và thực hiện các chương trình dự án
của quỹ nhằm hỗ trợ thực hiện một số mục tiêu của Chương trình Hành động quốc
gia vì trẻ em Việt Nam.
Mục
3.
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM VIỆT
NAM
Điều 10.
Nguồn thu của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam gồm:
1. Đóng góp tự nguyện của các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang và các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
2. Hỗ trợ của ngân sách nhà nước
trong những trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài trợ có mục
đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo ủy quyền của tổ chức, cá nhân tài trợ.
4. Lợi nhuận do việc khai thác từ
việc tăng trưởng và bảo tồn của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam được pháp luật cho
phép.
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 11.
Nội dung chi của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
1. Chi hỗ trợ trẻ em: theo các
chương trình của Quỹ có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn cụ thể mục
tiêu chiến lược của Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam:
a) Hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ
em nạn nhân chất độc da cam: Phục hồi chức năng, phẫu thuật mắt, phẫu thuật môi
hở hàm ếch, phẫu thuật di tật vận động, phẫu thuật tim…;
b) Hỗ trợ vì mục tiêu trẻ em cho
các xã đặc biệt khó khăn: Cấp học bổng, xây dựng lớp mẫu giáo, chương trình nước
sạch, điểm vui chơi, trẻ em lang thang…;
c) Hỗ trợ đột xuất, hỗ trợ trẻ
em vùng bị thiên tai, dịch bệnh;
d) Hỗ trợ khác phù hợp với tôn
chỉ mục đích của Quỹ;
đ) Chi vốn đối ứng các dự án (nếu
có).
2. Chi truyền thông xây dựng Quỹ
Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
3. Chi quản lý hành chính:
a) Chi cho công tác nghiệp vụ, vận
động, phong trào để huy động nguồn lực;
b) Chi lương, bảo hiểm và phụ cấp
cho cán bộ, nhân viên của Quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Chi cho các hoạt động đoàn
ra, đoàn vào phục vụ cho công tác vận động xây dựng Quỹ;
d) Chi cho việc khảo sát, lập dự
án và kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án;
đ) Khen thưởng cho các tổ chức,
cá nhân có công đóng góp cho hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam;
e) Chi công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ;
g) Văn phòng phẩm, hành chính
phí.
Tổng chi của khoản 3 Điều này thực
hiện theo Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em.
4. Hàng năm, Quỹ Bảo trợ trẻ em
Việt Nam được sử dụng từ 10% đến 15% tổng số thu trong năm làm nguồn dự phòng
và tích luỹ để phát triển Quỹ, đáp ứng các nhu cầu chi theo kế hoạch đã được
phê duyệt phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này và các nhu cầu chi phát
sinh đột xuất khác khi nguồn thu chưa đảm bảo đáp ứng ngay được.
Số dư hàng năm của khoản dự
phòng nói trên được chuyển sang năm sau.
Điều 12.
Nội dung chi của các dự án được tài trợ
Đối với các dự án được tài trợ,
nội dung chi thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam với nhà
tài trợ phù hợp với quy định của pháp luật. Riêng các dự án viện trợ của nước
ngoài, nội dung chi được thực hiện theo văn bản ký kết.
Điều 13.
Quyền yêu cầu chi theo mục đích của nhà tài trợ
Những tổ chức, cá nhân ủng hộ cho
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam có quyền yêu cầu sử dụng nguồn trài trợ của mình
cho các mục tiêu và đối tượng cụ thể trong phạm vi hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ
em Việt Nam và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Điều 14.
Công tác kế toán, tài chính, thống kê
Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam thực
hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành:
1. Mở sổ sách kế toán, thống kê
hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ tài chính, chấp hành các chế độ, quy định về hóa
đơn, chứng từ kế toán;
2. Mở sổ theo dõi và thống kê đầy
đủ danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
và những đối tượng, địa chỉ được Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam giúp đỡ;
3. Lập và gửi các báo cáo tài
chính và quyết toán thu, chi định kỳ hàng quý, năm của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt
Nam Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Hội đồng Bảo trợ;
4. Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật;
5. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam
có trách nhiệm chấp hành việc kiểm tra, thanh tra tài chính, kiểm toán theo quy
định của Nhà nước.
KHEN THƯỞNG, KỸ LUẬT
Điều 15.
Khen thưởng
Mọi tổ chức, cá nhân, trong và
ngoài nước có thành tích xuất sắc trong hoạt động xây dựng và phát triển Quỹ Bảo
trợ trẻ em Việt Nam đều được khen thưởng. Việc khen thưởng thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 16.
Kỷ luật
Mọi hành vi vi phạm đến việc hoạt
động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và các quy định tại Quy chế này đều bị xử
lý theo quy định của pháp luật./.