HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15d/2010/NQ-HĐND
|
Huế, ngày 09
tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHOÁ V, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm
2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà
nước
năm 2002;
Nghị định số
60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật ngân sách nhà nước; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
Căn cứ Chỉ
thị
số 854/CT-TTg ngày 11
tháng 06
năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm
2011; Thông
tư
số 90/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Bộ
Tài
chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5275/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2011; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán
thành và thông qua định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2011 với các nội
dung theo phụ lục đính kèm.
Điều 2. Định
mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2011 được áp dụng để lập, phân bổ dự toán
ngân sách địa phương hàng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2011 đến
năm 2015.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập, phân bổ dự toán theo định mức nêu
trên và các quy định của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với
nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của
tỉnh, các
ngành, các
địa phương, đảm bảo quốc
phòng, an ninh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề lớn phát sinh, Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được
pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khoá V, kỳ
họp lần thứ 15 thông qua ./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc
Thiện
|
PHỤ LỤC:
VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Nghị quyết số: 15d/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh).
I. Phạm vi áp
dụng, yêu
cầu
và
nguyên tắc
xây
dựng:
1. Phạm vi áp
dụng:
Định mức phân bổ ngân sách năm 2011 được sử dụng để phân chia dự toán
chi ngân sách địa phương giữa ngân sách tỉnh với ngân sách các huyện, thị xã
Hương Thủy, thành phố Huế (gọi chung là huyện); là cơ sở để lập dự toán chi sự
nghiệp và quản lý hành chính cho các cơ quan Đảng, nhà nước, đoàn thể cấp tỉnh.
2. Yêu cầu:
2.1. Định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2011 được xây dựng trên cơ
sở khả năng cân đối của ngân sách địa phương năm 2011 và định mức phân bổ ngân
sách nhà nước theo quy định tại Quyết định số 59/2010/Qđ-TTg ngày 30/9/2010 của
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 90/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2011.
2.2. Đảm bảo kinh phí để góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-
xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh theo Nghị quyết tỉnh đảng bộ; ưu tiên tăng
kinh phí cho những lĩnh vực quan trọng như giáo dục, đào tạo, dạy nghề; khoa học
công nghệ, môi trường,… ; ưu tiên đối với vùng miền núi, vùng cao, vùng có tình
hình an ninh trật tự phức tạp và kiến thiết thị chính đô thị.
2.3. Thúc đẩy tiết kiệm, chống lãng phí, cải cách hành chính, nâng cao
chất lượng dịch vụ công; sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước; góp phần đổi mới
quản
lý tài chính trong khu vực sự nghiệp công; khuyến khích xã hội hóa, huy
động các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2.4. Tiêu chí, căn cứ của định mức phân bổ ngân sách được lượng hóa rõ
ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và kiểm tra; đảm bảo công bằng, minh bạch.
3. Nguyên
tắc:
3.1. Kế thừa kết quả đạt được của định mức phân bổ chi ngân sách địa
phương theo Nghị quyết số 4a/2006/NQCĐ-HĐND ngày 4 tháng 11 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về định mức phân bổ ngân sách 2007:
- Đối với ngân sách huyện, ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là
xã) tiếp tục lấy các tiêu chí về biên chế - tiền lương làm tiêu chí chủ yếu; đồng
thời tiếp tục sử dụng các tiêu chí về dân số, địa bàn, điều kiện kinh tế - xã hội
làm tiêu chí xem xét phân bổ ngân sách cho phù hợp với đặc thù của từng huyện
và bao quát hết các nhiệm vụ chi.
- Đảm bảo phù hợp với định hướng đổi mới cơ chế quản lý hoạt động, cơ chế
tài chính của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và chính sách cải cách tiền lương thời gian tới; đẩy mạnh việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
3.2. Đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đã
ban hành đến 31/5/2010 và nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ tiền lương tối thiểu
730.000 đồng/tháng.
3.3. Đảm bảo dự toán chi thường xuyên của ngân sách địa phương được
Chính phủ giao, dự toán chi ngân sách huyện, xã và dự toán chi của các đơn vị
hành chính sự nghiệp có mức tăng hợp lý so với dự toán năm 2010 đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
3.4. Đối với các nhiệm vụ chi chỉ ban hành khung mức chi, căn cứ vào dự
toán chi Chính phủ giao, khả năng cân đối của ngân sách địa phương hàng năm và
tính chất của từng nhiệm vụ chi, điều kiện cụ thể, đặc thù của từng vùng, địa
phương (quy mô địa bàn, dân số, điều kiên kinh tế - xã hội, tính chất đô thị
... ) để trình Hội đồng nhân dân tỉnh mức chi cụ thể cho các đơn vị, các huyện
cùng với việc trình phân bổ dự toán ngân sách địa phương.
3.5. Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương và tình hình thực
tế về chi phí cấu thành trong định mức hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh tăng định mức chi hành chính cho phù hợp cùng với việc trình
phân bổ dự toán hàng năm.
II. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho
các cơ quan, lĩnh vực thuộc tỉnh quản lý:
1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính của các cơ quan Đảng,
quản lý nhà nước, đoàn thể cấp tỉnh:
1.1. Phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi quản lý hành chính phân bổ theo quỹ lương và định mức chi hoạt động
thường xuyên trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.1. Quỹ tiền lương tính theo mức lương tối thiểu 730.000 đồng (quy định
tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ) và các
chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (tổng cộng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn tính theo lương là 21%), phụ cấp hoạt động cấp ủy, phụ cấp
đại biểu Hội đồng nhân dân, phụ cấp cán bộ của cơ quan đảng, thanh tra, kiểm
tra theo quy định hiện hành.
1.1.2. Phân bổ chi hoạt động thường xuyên ngoài lương theo biên chế:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Định mức
năm 2011 (triệu đồng/ biên
chế/ năm)
|
|
Cấp tỉnh (tính lũy tiến
cho từng đơn vị)
|
|
1
|
Biên chế
dưới 20 người
|
22,0
|
2
|
Từ biên chế
20
đến 40 người
|
21,0
|
3
|
Từ biên chế
41
người trở lên
|
20,0
|
1.1.3. Nội dung định mức chi quản lý hành chính ngoài lương:
Định mức phân bổ theo biên chế đối với chi hành chính bao gồm:
- Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các đơn
vị (đã bao gồm tiền thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, hội
nghị phí, văn phòng phẩm, điện nước…);
- Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm (tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, đào tạo, tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật);
- Các khoản chi mua sắm công cụ, dụng cụ, kinh phí sữa chữa thường
xuyên.
Định mức chi hành chính không bao gồm các khoản chi phí trang cấp và phụ
cấp đặc thù của các ngành; kinh phí cho nhiệm vụ đặc thù phát sinh thường xuyên
khác; kinh phí mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn; sửa chữa lớn, nâng cấp
trụ sở theo các dự án đầu tư được cấp có thầm quyền phê duyệt.
1.2. Phân bổ thêm:
Phân bổ thêm ngoài định mức trên cho một số cơ quan: Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và một số Sở có hoạt động đặc thù; chi thực
hiện một số nhiệm vụ đặc biệt được cấp có thẩm quyền giao, chi tổ chức đại hội
theo nhiệm kỳ của Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan đoàn thể cấp
tỉnh, kinh phí thực hiện chế độ theo quy định tại Quyết định 3115-QĐ/VPTW ngày
04 tháng 8 năm 2009 của Văn phòng Ban chấp hành Trung ương đảng và quy định của
Tỉnh ủy…
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục- đào tạo, sự nghiệp y tế, sự
nghiệp khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền
hình:
2.1. Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Mức kinh phí ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị trên
cơ sở yêu cầu các đơn vị phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn
thu phí và nguồn khác của mình. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm công khai,
minh bạch mức kinh phí cấp cho các đơn vị trực thuộc.
Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán thu, chi năm hiện hành, đặc thù
hoạt động sự nghiệp của mỗi ngành và các nhiệm vụ phát triển sự nghiệp theo kế
hoạch, các chế độ chính sách mới và khả năng bố trí ngân sách hàng năm, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự toán chi các sự nghiệp nói trên
cho phù hợp cùng với việc trình phân bổ dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
2.2. đối với dự toán chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học thực hiện dựa
trên các nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh phê
duyệt.
2.3. Dự toán chi các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách (từ
năm 2012) đối với lĩnh vực chi quản lý hành chính, sự nghiệp y tế, sự nghiệp
đào tạo, sự nghiệp nghiên cứu khoa học được điều chỉnh tăng thêm hàng năm theo
tỷ lệ phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương do Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định.
2.4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc tỉnh có trách nhiệm ban hành hệ thống định
mức phân bổ chi quản lý hành chính, sự nghiệp y tế, sự nghiệp đào tạo cụ thể để
áp dụng cho các đơn vị trực thuộc, bảo đảm phân bổ khớp đúng về tổng mức, phù hợp
với đặc điểm thực tế và nguồn thu của từng đơn vị trực thuộc, bảo đảm công
khai, minh bạch và theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Định mức chi hỗ trợ an ninh quốc phòng:
Hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội do ngân sách tỉnh đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước, Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của nhà nước đối với một số
hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng an ninh; Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày
11 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương; Luật dân quân tự vệ phù hợp
với khả năng cân đối của ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
III. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho
ngân sách cấp huyện, xã:
1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính
của các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước, đoàn thể:
1.1. Phân bổ theo biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi quản lý hành chính phân bổ theo quỹ lương và định mức chi hoạt động
thường xuyên trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.1. Quỹ tiền lương tính theo mức lương tối thiểu 730.000 đồng (quy định
tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính Phủ) và các chế độ bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (tổng cộng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn tính theo lương là 21%), phụ cấp hoạt động cấp ủy, phụ cấp đại biểu
Hội đồng nhân dân, phụ cấp cán bộ của cơ quan đảng, thanh tra, kiểm tra theo
quy định hiện hành; tiền lương cho cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã theo
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
1.1.2. Phân bổ chi hoạt động thường xuyên ngoài lương theo biên chế:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Định mức
năm 2011 (triệu đồng/ biên
chế/ năm)
|
I
|
Cấp huyện:
|
|
1
|
Các huyện đồng bằng,
thị
xã Hương Thủy,
thành phố Huế
|
19,5
|
2
|
Huyện Nam Đông
|
20,5
|
3
|
Huyện A Lưới
|
21,5
|
II
|
Cấp xã:
|
|
1
|
Cán bộ chuyên trách cấp xã
và công chức xã
|
|
a
|
Vùng đồng
bằng, thành phố
|
9,50
|
b
|
Vùng miền núi, xã
bãi ngang
|
11,50
|
2
|
Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã
|
2,0
|
1.1.3. Nội dung định mức chi quản lý hành chính ngoài lương:
Định mức phân bổ theo
biên chế
đối với chi hành chính
bao
gồm:
- Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các đơn
vị
(đã bao gồm tiền thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, hội nghị
phí, văn phòng phẩm, điện nước…);
- Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm (tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, đào tạo, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, kinh phí thực hiện chế độ hoạt động công tác đảng theo Quyết định số 84-QĐ/TW ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng);
- Các khoản mua sắm công cụ, dụng cụ, kinh phí sửa chữa thường xuyên.
Định mức chi hành chính không bao gồm các khoản chi phí trang cấp và phụ
cấp đặc thù của các ngành; kinh phí cho nhiệm vụ đặc thù phát sinh thường xuyên
khác; kinh phí mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn; sửa chữa lớn, nâng cấp
trụ sở theo các dự án đầu tư được cấp có thầm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện
chế độ theo quy định tại Quyết định 3115-QĐ/VPTW ngày 04 tháng 8 năm 2009 của
Văn phòng Ban chấp hành Trung ương đảng và quy định của Tỉnh ủy.
1.2. Phân bổ thêm ngoài định mức cho một số cơ quan sau:
1.2.1. Các cơ quan đảng, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã; đại hội Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp huyện, xã theo nhiệm kỳ; các
hoạt động đặc thù phòng chống bão lụt và tìm kiếm cứu nạn; kinh phí hoạt động hợp
tác quốc tế của thành phố Huế:
- Cấp huyện: mức 1.000 – 1.900 triệu đồng/huyện/năm, riêng thành phố Huế
mức 2.300 triệu đồng/năm;
- Cấp xã: mức 50 triệu đồng/xã/năm.
1.2.2 Kinh phí hoạt động của Ban thanh tra nhân dân xã: 2 triệu đồng/xã/năm.
2. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp giáo dục:
2.1. Phân bổ theo quỹ lương:
Chi sự nghiệp giáo dục thuộc huyện quản lý được đảm bảo cơ cấu quỹ
lương (lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành, các khoản đóng
góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) của
cán bộ biên chế là 82% và chi phục vụ các hoạt động dạy và học 18% (chưa kể chi
từ nguồn thu học phí); Riêng chi sự nghiệp giáo dục thuộc các huyện miền núi
Nam đông và A Lưới được đảm bảo cơ cấu quỹ lương là 80% và chi phục vụ các hoạt
động dạy và học là 20%.
Định mức trên đã gồm: kinh
phí chi mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và học, sửa chữa thường xuyên trường,
lớp; kinh phí khen thưởng của UBND tỉnh cho tập thể và cá nhân ngành giáo dục
thuộc huyện quản lý; kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên do huyện
tổ chức.
Định mức trên chưa gồm: kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên toàn
ngành do Sở Giáo dục và đào tạo trực tiếp tổ chức; thay sách giáo khoa và thiết
bị thuộc chương trình cải cách giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp
học từ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu khác.
2.2. Phân bổ thêm:
Hỗ trợ mức lương tối thiểu theo qui định của Chính phủ và bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với giáo viên mầm non, nhà trẻ (không
thuộc biên chế nhà nước) ở các trường mầm non bán công do xã quản lý.
3. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp đào tạo:
3.1. Huyện vùng đồng bằng, thành phố, thị xã: mức 1 triệu đồng/cán bộ
huyện/năm; các huyện Nam đông, A Lưới: mức 1,2 triệu đồng/cán bộ huyện/ năm.
3.2. Cấp xã: mức 1 triệu đồng/cán bộ xã/ năm. định mức trên không gồm:
Kinh phí đào tạo các lớp trung và cao cấp chính trị, quản lý hành chính
nhà nước cho cán bộ huyện, xã trong kế hoạch đào tạo của tỉnh; kinh phí hoạt động
đào tạo nghề nông thôn.
4. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp y tế xã:
Định mức chi sự nghiệp y tế
xã: 15 triệu đồng/xã/năm.
Kinh phí định mức trên chủ yếu hỗ trợ cho các hoạt động phối hợp về
công tác truyền thông, tuyên truyền của xã, riêng kinh phí chi lương và hoạt động
thường xuyên của trạm y tế xã do ngành y tế đảm bảo.
5. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp văn hoá
thông tin:
5.1. Kinh phí họat động sự nghiệp văn hóa thông tin:
- Các huyện, thị xã Hương Thủy: 350-500 triệu đồng/huyện/năm;
- Thành phố Huế: 1.200 triệu đồng/năm.
- Cấp xã: 20 triệu đồng/xã/năm.
5.2. Kinh phí hoạt động của Ban vận động xây dựng đời sống văn hóa khu
dân cư:
- Xã thuộc huyện Nam đông, A Lưới: 1,6 triệu đồng/ban/năm
- Xã thuộc các huyện còn lại: 1,2 triệu đồng/ban/năm
Định mức phân bổ trên chưa
bao gồm kinh phí cho các hoạt động văn hóa đặc thù, hoạt động về bảo tồn, bảo
tàng vật thể, phi vật thể; các hoạt động văn hóa dân gian; đội thông tin lưu động
của các huyện miền núi, …được xem xét hỗ trợ riêng theo quy mô, tính chất đặc
thù về hoạt động văn hóa của từng huyện.
6. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp phát thanh:
6.1. Đài truyền thanh cấp huyện: 80-130 triệu đồng/năm;
đài truyền thanh thành phố Huế 270 triệu đồng/năm; đài phát sóng cho vùng lõm:
170 triệu đồng/năm.
6.2. Đài truyền thanh xã: 12 triệu đồng/xã/năm.
7. Định mức phân bổ dự toán chi các sự nghiệp thể dục
thể thao:
7.1. Cấp huyện: 100-200 triệu đồng/huyện/năm.
7.2. Cấp xã: định mức chi bình quân 10 triệu đồng/xã/năm.
Việc phân bổ cụ thể kinh phí sự nghiệp văn hóa thông tin, phát thanh
truyền hình, thể dục thể thao nói trên chủ yếu căn cứ vào tiêu chí dân số của
các địa phương.
8. Định mức phân bổ dự toán chi đảm bảo xã hội:
8.1. Định mức chi đảm bảo xã hội cấp huyện :
8.1.1. Phân bổ theo số đối tượng chính sách: trợ cấp cho các đối tượng
xã hội: người cao tuổi, trẻ em mồ côi, trẻ bị bỏ rơi… theo qui định tại Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng xã hội.
8.1.2. Kinh phí hoạt động cứu trợ xã hội: 240-350 triệu đồng/huyện/năm;
thành phố Huế 900 triệu đồng/năm.
Định mức trên đã bao gồm:
- Hỗ trợ cộng đồng dân cư khắc phục lũ lụt, thiên tai, phòng cháy, chữa
cháy, cứu trợ xã hội
- Duy tu, sửa chữa nghĩa trang Liệt sĩ các huyện và các họat động về đền
ơn đáp nghĩa theo quy định của pháp luật.
Định mức trên chưa bao gồm
chi hỗ trợ cơ sở vật chất cho các Trung tâm bảo trợ trẻ em tàn tật, trẻ em khuyết
tật, trẻ mồ côi; các đội làm công tác tập trung trẻ em và các đối tượng lang
thang cơ nhỡ; chi hỗ trợ thiên tai lũ lụt lớn vượt quá khả năng cân đối ngân
sách huyện.
8.1.3. Chi động viên, thăm hỏi, chúc tết… nhân ngày thương bệnh, liệt sỹ,
lễ, tết đối với các gia đình và đối tượng chính sách trên địa bàn các huyện,
thành phố Huế: 240.000 đồng/đối tượng/năm.
8.2. Định mức chi đảm bảo xã hội của cấp xã:
8.2.1. Chi cho cán bộ hưu trí xã hưởng trợ cấp hàng tháng.
8.2.2. Kinh phí hoạt động cứu trợ xã hội:
- Huyện có bình quân dân số trên 7.000 dân/xã: 22 triệu đồng/xã/năm.
- Huyện có bình quân dân số dưới 7.000 dân/xã: 20 triệu đồng/xã/năm.
9. Định mức hỗ trợ chi quốc phòng, an ninh:
9.1. Chi hoạt động quốc phòng, an ninh: từ 400 - 600 triệu đồng/huyện/năm,
riêng thành phố Huế 1.000 triệu đồng/năm
9.2. Chi quốc phòng - an ninh xã (mức chi tiêu chưa gồm chi từ Quỹ quốc
phòng an ninh):
- Xã biên giới: 49 triệu đồng/xã/năm;
- Các xã thuộc huyện Nam đông, A Lưới: 43 triệu đồng/xã/năm (trừ xã
biên giới);
- Các xã còn lại: 40 triệu đồng/xã/năm.
10. Chi thường xuyên khác:
Tính tỉ lệ từ 0,3 - 0,5% trên tổng chi các khoản chi thường xuyên đã được
tính theo định mức từ mục 1-9 (không bao gồm các khoản chi được phân bổ thêm,
chi đặc thù).
11. Chi sự nghiệp kinh tế:
Các nhiệm vụ chi sự nghiệp kinh tế như sự nghiệp giao thông, nông lâm
thủy lợi, địa chính, thủy sản, kiến thiết thị chính, khoa học công nghệ, các hoạt
động phòng chống dịch bệnh, sự nghiệp bảo vệ môi trường…(kể cả kinh phí khuyến
nông, khuyến công, phòng chống hạn mặn, ngập úng, vớt bèo trên các sông, thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải, trồng chăm sóc cây xanh, điện chiếu
sáng,....) phân bổ căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm và các chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp như diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp; giá trị sản xuất công
nghiệp, số km đường giao thông, số km đê do địa phương quản lý, điều kiện kinh
tế - xã hội của các địa phương.
12. Dự phòng:
Bố trí dự phòng từ 2% đến 3% tổng số chi ngân sách của các địa phương để
chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm vụ quan trọng về
quốc phòng, an ninh, dự trữ lương thực phòng chống bão lụt, thiên tai và nhiệm
vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước./.