HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2013/NQ-HĐND
|
Bắc
Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ
ĐỐI VỚI ĐỘI TUYÊN TRUYỀN LƯU ĐỘNG VÀ THÀNH VIÊN ĐỘI NGHỆ THUẬT QUẦN CHÚNG CẤP
TỈNH, CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21/12/2011 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu
động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã;
Theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số
44/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2013; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã
hội; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ đặc thù đối với Đội tuyên
truyền lưu động và thành viên Đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng: Các hoạt động tuyên truyền lưu động
và hoạt động nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Đối tượng áp dụng: Các tuyên truyền viên trong, ngoài
biên chế của các Đội tuyên truyền lưu động, các thành viên Đội nghệ thuật quần
chúng cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Định mức hoạt động của Đội tuyên truyền lưu động:
a) Đối với cấp tỉnh:
Số buổi hoạt động trong năm: Từ 100 đến 120 buổi/năm;
Tổ chức liên hoan, hội thảo, hội thi Đội tuyên truyền
lưu động: Từ 1 đến 2 cuộc/năm;
Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp
vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác: Từ 8 đến 12 tài
liệu/năm;
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền cơ sở: Từ 1 đến
2 lớp/năm;
Biên tập, dàn dựng chương trình mới: Từ 4 đến 6 chương
trình/năm.
b) Đối với các huyện, thành phố:
Số buổi hoạt động trong năm: Từ 80 đến 100 buổi/năm;
Tổ chức liên hoan, hội thảo, hội thi Đội tuyên truyền lưu
động: Từ 1 đến 2 cuộc/năm;
Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp
vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác: Từ 8 đến 12 tài
liệu/năm;
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền cơ sở: Từ 1 đến
2 lớp/năm;
Biên tập, dàn dựng chương trình mới: Từ 4 đến 6 chương
trình/năm.
4. Mức chi đặc thù của Đội tuyên truyền lưu động và Đội
nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Đối với Đội tuyên truyền lưu động:
Đối với tuyên truyền viên trong biên chế: Bồi dưỡng
luyện tập chương trình mới: 40.000 đồng (Bốn mươi nghìn đồng)/buổi/người. Số
buổi tập tối đa cho một chương trình mới không quá 10 buổi; Bồi dưỡng trong
chương trình biểu diễn lưu động áp dụng chung cho tuyên truyền viên đội tuyên
truyền lưu động: 50.000 đồng (Năm mươi nghìn đồng)/buổi/người;
Đối với các tuyên truyền viên ngoài biên chế (người đã
được đơn vị tuyển dụng) tham gia luyện tập chương trình mới và biểu diễn lưu
động theo hợp đồng thỏa thuận với Giám đốc Trung tâm Văn hóa tỉnh, Giám đốc
Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thành phố thì ngoài tiền công theo hợp
đồng (nếu có), cũng được hưởng mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn như tuyên
truyền viên trong biên chế.
b) Đối với các thành viên Đội nghệ thuật quần chúng khi
tham gia tập luyện để tham gia hội thi, hội diễn và biểu diễn tại hội diễn, hội
thi hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao:
Những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Mức
chi bồi dưỡng tập luyện chương trình mới: 70.000 đồng (Bảy mươi nghìn đồng)/buổi/người.
Số buổi tập tối đa cho một chương trình mới không quá 10 buổi; Mức chi bồi
dưỡng biểu diễn: 100.000 đồng (Một trăm nghìn đồng)/buổi/người.
Những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Mức chi
bồi dưỡng như Điểm a, Khoản 4, Điều này.
5. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động:
Ngân sách nhà nước các cấp, giao trong dự toán hàng năm
của cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước;
Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước;
Nguồn xã hội hóa và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày được thông qua.
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 7 thông
qua./.