HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/2007/NQ-HĐND16
|
Bắc Ninh, ngày
08 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO
LÀM VIỆC, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH
BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 47TTr-UBND ngày
04/12/2007 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ
chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ chi tiêu tiếp
khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:
1. Chi
tiếp khách nước ngoài đối với các đoàn khách vào làm việc tại tỉnh Bắc Ninh do
tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
a) Chi tặng hoa khi đón,
tiễn khách tại sân bay: Tặng hoa cho các thành viên đoàn đối với khách hạng
đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối
với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C. Mức tặng
hoa 150.000 đồng/1 người.
b) Chi thuê chỗ ở
(giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
- Khách hạng đặc biệt: Mức
chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm
vụ đón tiếp phê duyệt;
- Đoàn là khách hạng A:
+ Trưởng đoàn: 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn và đoàn viên:
2.000.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng B:
+ Trưởng đoàn: 2.000.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: 1.200.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn khách hạng C:
+ Trưởng đoàn: 1.000.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: 700.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác:
200.000 đồng/người/ngày.
Trong trường hợp mức giá nêu
trên không đủ thuê phòng nghỉ thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao đón
tiếp quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 30% mức quy định nêu
trên.
Trường hợp nghỉ tại nhà
khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn
không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách
chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng
khách quy định tại điểm dưới đây. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng
không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
c) Tiêu chuẩn ăn hàng
ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối):
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn;
- Đoàn là khách hạng A:
600.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng B:
400.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng C:
300.000 đồng/người/ngày;
- Khách mời quốc tế khác:
200.000 đồng/người/ngày;
Mức chi ăn hàng ngày nêu
trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).
Trong trường hợp mức giá nêu
trên không đủ để chi tiền ăn thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi
cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức quy định nêu trên.
d) Tổ chức chiêu đãi:
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn;
- Đối với khách từ hạng A, hạng
B: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối
đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 1 nêu trên;
- Khách hạng C: Không tổ chức
chiêu đãi. Được chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi 300.000
đồng/người.
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm
cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
đ) Mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón
đoàn;
- Đoàn là khách hạng A:
160.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng B:
80.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng C:
50.000 đồng/người/ngày.
Mức chi trên được áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
e) Chi dịch thuật:
- Dịch viết: Mức chi 60.000
đồng/trang (khoảng 300 từ);
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường:
80.000 đồng/giờ/người, tương đương 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi: 200.000 đồng/giờ/người,
tương đương 1.600.00 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
Định mức chi dịch thuật nêu
trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng
cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ
đón khách.
g) Chi tặng phẩm:
Tặng phẩm là sản phẩm do địa
phương sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
+ Đối với khách hạng đặc biệt:
Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình
đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A:
- Trưởng đoàn: 400.000 đồng/người;
- Các đại biểu khác: 250.000
đồng/người.
+ Đối với khách hạng B, hạng
C:
- Trưởng đoàn: 300.000 đồng/người;
- Các đại biểu khác: 250.000
đồng/người.
Trong một số trường hợp đặc
biệt mà mức chi tặng phẩm đối với khách hạng A cần vượt quá mức quy định nêu
trên thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn phải có quyết định
bằng văn bản.
2. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh do khách tự túc ăn, ở; tỉnh chi
các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước:
a) Đối với khách đặc biệt:
Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình
đón đoàn.
b) Đối với khách hạng A,
hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp
đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về
phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam; chi phí tiếp xã
giao các buổi làm việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết
thì thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01
bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức
chi theo từng hạng khách như quy định tại điểm a, d, đ, khoản 1, Điều 1.
3. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến
làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như
quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 1.
4. Chi hội
nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh:
a) Hội nghị, hội thảo quốc
tế tổ chức do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại
biểu quốc tế do phía Việt Nam đài thọ được áp dụng như mức chi tại khoản 1, Điều
1.
- Chi giải khát giữa giờ (áp
dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam): được áp dụng mức chi như quy
định tại điểm đ, khoản 1, Điều 1;
b) Hội nghị, hội thảo quốc
tế tổ chức tại tỉnh do phía Việt Nam và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo
này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía
nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam chi để tránh
chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam
thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm
a, khoản 4, Điều 1.
5. Chế độ
chi tiêu tiếp khách trong nước:
a) Đối với khách đến làm
việc tại cơ quan, đơn vị: Chi nước uống theo mức 10.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm: Về
nguyên tắc, các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong
nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp cần thiết thì tổ chức mời
cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 150.000 đồng/1 suất. Mức chi
tiếp khách trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt
Nam).
c) Đối tượng khách được mời
cơm:
- Đối với các cơ quan nhà nước,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động (dưới đây gọi tắt
là cơ quan, đơn vị) được chi mời cơm đối với các trường hợp sau:
+ Các đoàn khách đặc biệt:
đoàn khách lão thành cách mạng; bà mẹ Việt Nam anh hùng; khách cơ sở là bà con
người dân tộc ít người, già làng, trưởng bản;
+ Các nhà đầu tư đến thăm và
làm việc để tìm hiểu môi trường đầu tư nhằm tạo điều kiện cho địa phương mở rộng,
thu hút các dự án đầu tư;
+ Các nhà tài trợ, viện trợ
đến thăm và làm việc để triển khai, thực hiện các dự án tài trợ, viện trợ cho địa
phương;
+ Khách mời là đại biểu các
cơ quan Trung ương đến thăm và làm việc tại tỉnh để tư vấn các vấn đề liên quan
và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
+ Khách mời là đại biểu cơ
quan trung ương, các tỉnh đến tham dự các hội nghị do Trung ương triệu tập giao
cho tỉnh đăng cai tổ chức và hội nghị họp giao ban, sơ kết, tổng kết cụm, khu vực
do cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương quy định hoặc có sự thoả thuận của địa
phương;
+ Khách mời là đại biểu các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến thăm và làm việc với địa phương để
bàn về những vấn đề liên quan đến sự hợp tác tạo điều kiện thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức
mời cơm thân mật các đoàn khách đến thăm và làm việc nêu trên do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xem xét quyết định trong phạm vi nguồn kinh phí được giao và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp
với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Đối với Hội đồng nhân dân
các cấp thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chế độ, định mức chi
tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng;
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối
tượng khách được mời cơm do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định trong phạm vi
nguồn kinh phí được giao tự chủ và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ
quan, đơn vị.
Điều
2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
Điều
3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh
và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, kiểm tra các cấp, các ngành
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2008.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Bắc Ninh khoá XVI,
kỳ họp thứ 13 thông qua./.