HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
84/2007/NQ-HĐND
|
Đà Lạt, ngày
05 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỨC CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC; CHI
TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TẠI
TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002; Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định
chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong
nước; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số
57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 8263/TTr-UBND
ngày 23/11/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng đề nghị phê duyệt đề án về mức chi tiêu
đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Lâm Đồng, chi tiêu tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Lâm Đồng và chi tiêu tiếp khách trong nước tại tỉnh
Lâm Đồng; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo
luận của các đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án về mức chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp
khách trong nước tại tỉnh Lâm Đồng (kèm theo Đề án).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Lâm Đồng khóa VII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2007./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Thu Hồng
|
ĐỀ ÁN
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM
VIỆC TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG; CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU
TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng trình kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh,
được thông qua và ban hành kèm theo Nghị quyết số 84 /2007/NQ-HĐND ngày 05 th
áng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. Sự cần thiết xây dựng đề
án
Thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và để phù hợp với yêu cầu thực tế, Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/06/2007 quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước và Thông tư số 127/2007/TT-BTC
ngày 31/10/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và
Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.
Trong nhiều năm qua, tỉnh Lâm Đồng tiếp đón
và phục vụ rất nhiều đoàn khách trong và ngoài nước đến tham quan du
lịch, tìm hiểu và thực hiện các dự án đầu tư góp phần phát triển
kinh tế xã hội của địa phương; thành phố Đà Lạt và tỉnh Lâm Đồng
cũng đã và đang được nhiều tổ quốc tế chọn làm địa điểm tổ chức
hội nghị, hội thảo;… Do đó, ban hành quy định về mức chi đón tiếp khách
nước ngoài vào làm việc tại Lâm Đồng, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
và chi tiêu tiếp khách trong nước tại tỉnh Lâm Đồng cho phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương là cần thiết.
II. Căn cứ xây dựng đề án
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002;
- Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày
11/06/2007 về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
và chi tiêu tiếp khách trong nước; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số
57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình
thực tế của địa phương Lâm Đồng;
III. Mục tiêu xây dựng đề án
- Quy định một số mức chi cụ thể phù hợp với đặc
điểm, quy mô các cuộc hội nghị, hội thảo, tiếp khách.
- Là cơ sở cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập trong quá trình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
- Là cơ sở thanh toán, quyết toán đối với cơ
quan chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP,
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và là cơ sở thanh toán, quyết toán
đối với các khoản kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ.
IV. Nội dung
1. Quy định chung
- Mức chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Lâm Đồng; chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Lâm Đồng
và chi tiêu tiếp khách trong nước tại Lâm Đồng trong quy định nay là mức tối
đa.
- Trường hợp có biến động lớn về giá cả, thị trường,
đề nghị HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không
vượt quá 20% mức chi tại quy định này.
2. Đối tượng
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hộ i- nghề nghiệp có
sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) được cấp
có thẩm quyền giao tiếp đón các đoàn khách quốc tế, tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế; tiếp khách trong nước tại Lâm Đồng.
3. Phạm vi áp dụng:
a) Chi tiếp đón các đoàn khách quốc tế hạng A, hạng
B, hạng C và khách mời quốc tế khác theo quy định tại phụ lục về cấp hạng khách
quốc tế ban hành kèm theo Thông tư số 57/2007/TT-BTC (có phụ lục kèm theo).
b) Chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Lâm Đồng .
c) Chi tiếp khách trong nước tại Lâm Đồng.
4. Mức chi:
4.1. Chế độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại Lâm Đồng:
4.1.1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm
việc tại Lâm Đồng do địa phương đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
- Chi tặng hoa: tặng hoa cho các thành viên đoàn
đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và thành
viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với
khách hạng C.
Mức chi tặng hoa tối đa 150.000 đồng/người;
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: chỉ áp dụng đối
với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B;
b) Tiêu chuẩn xe ô tô:
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí xe
riêng; Phó đoàn và thành viên: 3 người/1 xe, riêng trường hợp Phó đoàn và đoàn
viên là cấp Thứ trưởng và tương đương 2 người/1 xe; đoàn tùy tùng đi xe nhiều
chỗ ngồi.
- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố
trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng
thuê xe và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở: mức chi thuê phòng ở
khách sạn hoặc nhà khách (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng), như sau:
- Đoàn là khách hạng A:
+ Trưởng đoàn: mức tối đa 3.000.000 đ/người/ngày.
+ Phó đoàn và đoàn viên: mức tối đa 2.400.000
đ/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng B:
+ Trưởng đoàn: mức tối đa 2.400.000 đ/người/ngày.
+ Đoàn viên: mức tối đa 1.500.000 đ/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng C:
+ Trưởng đoàn: mức tối đa 1.300.000 đ/người/ngày.
+ Đoàn viên: mức tối đa 900.000 đ/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác: tối đa 200.000 đ/người/ngày.
Trường hợp mức giá trên không đủ thuê phòng nghỉ
thì Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt
qua 30% mức quy định trên.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách cơ quan, đơn vị mà
không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng
trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng
10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng
và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chổ ở quy định nêu trên.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa,
tối):
- Đoàn là khách hạng A: mức tối đa 600.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng B: mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng C: mức tối đa 300.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ
uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ để
chi tiền ăn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù
hợp nhưng không vượt quá 20% mức giá quy định nêu trên.
đ) Tổ chức chiêu đãi:
- Đối với khách từ hạng A, hạng B: mỗi đoàn
khách được tổ chức chiêu đãi một lần; mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt
quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm d, khoản 3.1.1, mục
3.1 nêu trên;
- Khách hạng C: không tổ chức chiêu đãi, được
chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa không vượt quá
300.000 đồng/người.
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống
(rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và
phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Đoàn là khách hạng A: mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 160.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng B: mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng C: mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và
phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch thuật:
- Dịch viết: mức chi từ 50.000 đồng/trang -
70.000 đồng/trang (khoảng 300 từ);
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: mức tối đa không quá
80.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8
tiếng;
+ Dịch đuổi: mức tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người,
tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng
trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch
là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
h) Chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của
từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Lâm Đồng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm trên
tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức; cụ thể như sau:
- Chi văn hoá, văn nghệ:
Đối với khách hạng A, B và C: tuỳ từng trường hợp
cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch
đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần
theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi về tặng phẩm: tặng phẩm là sản phẩm do Việt
Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
+ Đối với khách hạng A:
* Trưởng đoàn: mức tối đa không quá 400.000 đồng/người;
* Các đại biểu khác: mức tối đa không quá
250.000 đồng/người.
+ Đối với khách hạng B, hạng C:
* Trưởng đoàn: mức tối đa không quá 300.000 đồng/người;
*Các đại biểu khác: mức tối đa không quá 250.000
đồng/người.
Trong một số trường hợp đặc biệt mà mức chi tặng
phẩm đối với khách hạng A cần vượt quá mức quy định nêu trên thì Thủ trưởng cơ
quan chịu trách nhiệm đón đoàn phải có quyết định bằng văn bản.
i) Đi công tác địa phương và cơ sở:
Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm
việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu
trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ
sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa
phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 3.1.1, mục
3.1 nêu trên;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi
khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức
chi theo quy định tại điểm e khoản 3.1.1, mục 3.1 nêu trên.
k) Chi đưa khách đi tham quan:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của
từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định
trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm,
không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham
quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy
định tại các điểm b, c và d khoản 3.1.1, mục 3.1 nêu trên.
l) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ
quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ
quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn;
tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ khoản 3.1.1, mục 3.1 nêu trên. Các cơ quan, đơn vị có trong chương
trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian
đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm e, khoản 3.1.1, mục
3.1 nêu trên.
4.1.2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm
việc tại Lâm Đồng do khách tự túc ăn, ở; địa phương chi các khoản chi phí lễ
tân, chi phí đi lại trong nước:
a) Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để
đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại
trong thời gian đoàn làm việc tại Lâm Đồng ; chi phí tiếp xã giao các buổi làm
việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng
khách như quy định tại điểm a, b, đ, e khoản 3.1.1, mục 3.1 nêu trên.
b) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm,
làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm i,
khoản 3.1.1, mục 3.1 nêu trên.
c) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực
hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm e, khoản 3.1.1, mục 3.1 nêu trên.
4.1.3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm
việc tại Lâm Đồng do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được
chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại điểm
e, khoản 3.1.1, mục 3.1 nêu trên.
4.2. Chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Lâm Đồng:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Lâm Đồng
do phía địa phương đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía
Lâm Đồng đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 3.1.1, mục 3.1 nêu
trên;
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu
và phiên dịch phía Việt Nam): thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 3.1.1, mục
3.1 nêu trên;
- Đối với các khoản chi phí khác như: chi giấy
bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường
hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi
thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải
trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Lâm Đồng
do địa phương và nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng
dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những
nội dung thuộc trách nhiệm của phía địa phương chi để tránh chi trùng lắp. Đối
với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía địa phương phải căn cứ vào chế
độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm a, khoản 3.2 nêu
trên để thực hiện.
c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại
Lâm Đồng do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc
tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước
để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
4.3. Chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia
đón, tiếp khách quốc tế:
a) Cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc
tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công tác phí theo
quy định của chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước. Trường hợp
làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.
b) Đối với cán bộ Việt Nam tham gia các đoàn đàm
phán về công tác phân giới, cắm mốc biên giới; đàm phán Việt Nam gia nhập các Tổ
chức Quốc tế; đàm phán ký kết các Hiệp định song phương, đa phương, tuỳ theo
tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực
tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các
phiên đàm phán tổ chức ở trong nước, mức tối đa không quá 70.000 đồng/người/buổi.
4.4 . Chế độ chi tiếp khách trong nước:
4.4.1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm
trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương
hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Nghiêm cấm
việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Không sử dụng
ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi
tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải
công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp
chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
4.4.2. Mức chi tiếp khách:
a) Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị:
chi nước uống mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm thân mật: về nguyên tắc, các cơ
quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với đoàn khách trong nước đến làm
việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp cần thiết thì tổ chức mời cơm khách.
Về mức chi và đối tượng quy định cụ thể như sau:
b1) Đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể
và các tổ chức thuộc cấp tỉnh:
STT
|
Đối tượng khách
trong nước
|
Đối tượng tiếp
khách
|
Mức chi tối đa
không quá
|
1
|
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước
|
Lãnh đạo TU, HĐND và UBND tỉnh
|
150.000 đồng/suất
|
2
|
Lãnh đạo các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ
|
Lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh
|
130.000 đồng/suất
|
Cơ quan cấp tỉnh
|
110.000 đồng/suất
|
3
|
Khách là các đoàn Lão thành CM, Bà mẹ VNAH,
đoàn khách là bà con dân tộc ít người, già làng, trưởng bản.
|
Lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND và UBMTTQVN tỉnh
|
130.000 đồng/suất
|
4
|
Khách là lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW
|
Lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh
|
100.000 đồng/suất
|
Cơ quan cấp tỉnh
|
80.000 đồng/suất
|
5
|
Khách là các doanh nghiệp ngoài tỉnh
|
Lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh
|
100.000 đồng/suất
|
Cơ quan cấp tỉnh
|
80.000 đồng/suất
|
b2) Đối với cấp huyện: với các đối tượng khách
như điểm b1 được chi theo mức chi bằng 80% mức chi tiếp khách của các cơ quan Đảng,
nhà nước, đoàn thể và các tổ chức thuộc cấp tỉnh.
b3) Đối với cấp xã : với các đối tượng khách như
điểm b1 nêu trên nếu có được chi theo mức chi bằng 60% mức chi tiếp khách của
các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn thể và các tổ chức thuộc cấp tỉnh.
b4) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời
cơm và mức chi tiếp khách trong nước đến làm việc, giao dịch với đơn vị do Thủ
trưởng đơn vị xem xét quyết định với mức chi tiếp khách có thể cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi tại quy định này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm hoạt động của
đơn vị.
b5) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời cơm và mức
chi tiếp khách trong nước đến làm việc, giao dịch với đơn vị thực hiện theo mức
chi quy định tại điểm b1 (đơn vị sự nghiệp thuộc cấp tỉnh), b2 (đơn vị sự nghiệp
thuộc cấp huyện) nêu trên.
V. Tổ chức thực hiện
- Nguồn kinh phí thực hiện:
+ Đối với kinh phí tiếp khách nước ngoài: từ nguồn
kinh phí giao không thực hiện tự chủ.
+ Đối với kinh phí tiếp khách trong nước: ngoại
trừ các trường hợp quy định tại điểm b1, b2, b3, khoản 4.4.2, mục 4.4 nêu trên
được bố trí từ nguồn kinh phí giao không thực hiện tự chủ. Các trường hợp chi
tiếp khách trong nước khác cân đối từ nguồn kinh phí thực hiện tự chủ được giao
trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi tại quy định
này, khả năng ngân sách và tình hình thực tế của đơn vị mình để xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị mình.
- Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng mức
chi tại quy định này để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo
quốc tế, tiếp khách trong nước phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn
vị./-
PHỤ LỤC
VỀ CẤP HẠNG KHÁCH QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007)
1. Khách đặc biệt
Gồm các vị: Nguyên thủ Quốc gia; Phó Nguyên thủ
Quốc gia; Người đứng đầu Chính phủ đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền
có quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam mang danh nghĩa Đoàn đại biểu
Đảng – Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng – Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch
Thượng Nghị viện; Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch Liên minh Nghị viện Thế giới;
Chủ tịch Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam Á.
2. Khách Hạng A
Gồm các vị: Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch
Quốc hội và những chức vụ tương đương như: Phó Chủ tịch Thượng Nghị viện; Phó
Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp thanh niên và sinh
viên thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp phụ nữ thế giới; Chủ tịch Ủy
ban Bảo vệ Hoà bình thế giới; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Liên hiệp
công đoàn thế giới; Chủ tịch và Phó chủ tịch Liên đoàn Cựu chiến binh...; Người
kế vị Vua hoặc người kế vị Nữ Hoàng; Tổng thư ký Liên hợp quốc; Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao.
3. Khách Hạng B
Gồm các vị: Bộ trưởng; Thứ trưởng và những chức
vụ tương đương như: Chủ tịch Tổng Công đoàn; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp
thanh niên; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch và Tổng thư ký Ủy
ban Olympic thế giới; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh các nước...
Khách là các quan chức là Chủ tịch hoặc Tổng thư
ký các tổ chức liên Chính phủ (EU, ASEAN, APEC); Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các
tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB); Chủ tịch Ủy ban hỗn hợp.
4. Khách Hạng C
Gồm tất cả các khách từ cấp Vụ, Cục trở xuống và
những chức vụ tương đương; phi công, hoa tiêu, các đoàn nghệ thuật và thể dục
thể thao.
Khách là Phó chủ tịch các tổ chức, Phó Tổng thư
ký các tổ chức liên Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế; Phó Chủ tịch Ủy
ban Olympic thế giới, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Hội đồng thể thao Châu Á.
Riêng các đoàn nghệ thuật, thể dục thể thao ăn
theo tiêu chuẩn loại B; hoa tiêu và phi công ăn theo tiêu chuẩn loại A.
5. Khách mời quốc tế khác
Học viên quốc tế tham dự các khoá học, tập huấn
ngắn hạn do Việt Nam tổ chức; các khách mời quốc tế khác không thuộc các đối tượng
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục nêu trên.
Đối với học viên quốc tế do Việt Nam mời theo
quy định tại Hiệp định song phương giữa hai nước thì thực hiện theo Hiệp định.