HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2022/NQ-HĐND
|
Quảng
Trị, ngày 18 tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG VÀ TƯỚI
TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày
19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 77/2018/NĐ-CP
ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Xét Tờ trình số 171/TTr-UBND ngày
23/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Trị Khóa VIII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 18 tháng 10 năm 2022, có
hiệu lực từ ngày 28 tháng 10 năm 2022 và thay thế Nghị quyết số 27/2016/NQ-HĐND
ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình kiên cố hóa kênh mương
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế các Bộ: NN& PTNT, TC, KHĐT;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở: TP, TC, KH-ĐT, NN&PTNT, LĐTBXH,
Ban Dân tộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Web và Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Quang
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG VÀ TƯỚI TIÊN TIẾN,
TIẾT KIỆM NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Nghị quyết số: 69/2022/NQ-HĐND ngày 18 tháng 10 năm
2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị (trừ huyện đảo Cồn Cỏ), bao gồm:
Đầu tư xây dựng mới công trình tích trữ nước, hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, cống và kiên cố kênh mương đáp ứng
yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân
là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) có
liên quan trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Mức hỗ
trợ đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
công trình tích trữ nước được miễn tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất xây
dựng công trình.
2. Hỗ trợ 100% chi phí thiết kế và
chi phí máy thi công đối với các tổ chức thủy lợi cơ sở đầu tư xây dựng công
trình tích trữ nước ở các xã khu vực I, II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi theo quy định hiện hành.
3. Hỗ trợ 70% chi phí thiết kế và chi
phí máy thi công đối với tổ chức thủy lợi cơ sở đầu tư xây dựng công trình tích
trữ nước ở các xã còn lại.
Điều 3. Mức hỗ trợ
đầu tư xây dựng công trình cống và kiên cố kênh mương
1. Hỗ trợ 90% tổng giá trị đầu tư xây
dựng công trình đối với các tổ chức thủy lợi cơ sở ở các xã khu vực I, II, III
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hỗ trợ 70% đối với các tổ chức
thủy lợi cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển theo quy định
hiện hành.
2. Hỗ trợ 50% tổng giá trị đầu tư xây
dựng công trình đối với các tổ chức thủy lợi cơ sở ở các xã còn lại.
3. Nội dung hỗ trợ này không bao gồm
chi phí giải phóng mặt bằng.
Điều 4. Mức hỗ trợ
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hệ
thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn được hỗ trợ:
1. Hỗ trợ 50% chi phí vật liệu, máy thi
công và thiết bị để đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho
cây trồng cạn, mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/ha.
2. Hỗ trợ 50% chi phí để san phẳng đồng
ruộng, mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/ha.
Điều 5. Điều kiện
hỗ trợ
1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình
tích trữ nước theo quy định tại khoản 2, điều 4 của Nghị định số 77/2018/NĐ-CP
ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước, cụ thể như sau:
a) Phù hợp với quy hoạch chung xây dựng
cấp xã;
b) Công trình tích trữ nước đảm bảo cấp
nước, tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp cho tối thiểu 03 thành viên của tổ chức
thủy lợi cơ sở; được tất cả các thành viên hưởng lợi đồng thuận đóng góp phần
kinh phí còn lại; tổ chức thủy lợi cơ sở tự quản lý, khai thác công trình sau đầu
tư.
2. Hỗ trợ tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước theo quy định tại khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày
16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến tiết kiệm nước, cụ thể như sau:
a) Đối với cá nhân: Quy mô khu tưới
phải đạt từ 0,3 ha trở lên, riêng khu vực miền núi từ 0,1
ha trở lên; việc hỗ trợ cho cá nhân được thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở.
b) Đối với tổ chức thủy lợi cơ sở:
Quy mô khu tưới phải đạt từ 02 ha trở lên, riêng khu vực miền núi từ 01 ha trở
lên và phải có hợp đồng liên kết với hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất.
c) Hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước phục vụ các loại cây trồng chủ lực của tỉnh, có giá trị kinh tế cao, có lợi
thế, phù hợp với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu từng vùng
trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cống, kiên
cố hóa kênh mương
a) Phù hợp với quy hoạch chung xây dựng
cấp xã;
b) Ưu tiên xây dựng mới hệ thống kênh
mương tập trung ở những vùng: Quy hoạch, bố trí, sắp xếp lại đồng ruộng; vùng sản
xuất cánh đồng lớn, vùng canh tác lúa hữu cơ, lúa chất lượng cao, vùng dồn điền
đổi thửa, cải tạo đồng ruộng; kênh đi qua địa hình có địa
chất phức tạp, tổn thất nguồn nước lớn, vùng khó tưới, vùng cuối nguồn nước.
Điều 6. Nguồn lực
thực hiện
1. Nguồn vốn thực hiện
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ địa
phương thực hiện chính sách thông qua chương trình, dự án trực tiếp hoặc lồng
ghép các chương trình, dự án có liên quan;
b) Nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới;
c) Ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện
a) Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
bố trí 50% (trong đó nội dung hỗ trợ tưới tiên tiến tiết kiệm nước được phân bổ
từ nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới), ngân sách cấp
huyện bố trí 50%; huy động lồng ghép thêm nguồn vốn từ các chương trình, dự án
và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Nghị quyết.
b) Hàng năm, căn cứ vào ngân sách tỉnh
và khả năng nguồn vốn đối ứng của các địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Cơ chế hỗ trợ
a) Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ
sau đầu tư: Khi khối lượng công việc đạt 60%, được giải ngân 50%. Khối lượng
công việc đạt 100%, được giải ngân 100%.
b) Trường hợp cùng thời gian, nội
dung có nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau (kể cả từ các chương trình, dự án
khác), tổ chức, cá nhân được lựa chọn áp dụng một chính sách hỗ trợ phù hợp nhất./.