HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2017/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày
08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI
DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ DO NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG BẢO
ĐẢM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng
điều tra thống kê quốc gia;
Xét Tờ trình số 7669/TTr-UBND ngày 10 tháng
11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Nghị quyết quy
định nội dung, mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa
phương bảo đảm; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định nội dung, mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân
sách địa phương bảo
đảm như sau:
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê xây dựng phương án
điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê
theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm
định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu điều tra thống kê và các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu
điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê):
a) Chi xây
dựng phương án điều tra thống kê và lập mẫu phiếu điều tra thống kê: Tối đa
20.000.000 đồng;
b) Chi tổng
hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê cấp tỉnh (nếu có): Tối đa
7.000.000 đồng.
Tùy theo quy mô,
tính chất của cuộc điều tra thống kê, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều
tra thống kê quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù
hợp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức
chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi xây dựng
sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm
quyền: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định về chi biên soạn giáo trình
đào tạo cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo quy định tại Thông
tư số 123/2009/TT-BTC
ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi,
mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các
môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi in tài
liệu hướng dẫn điều tra thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê,
phiếu điều tra thống kê, biểu mẫu điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm điều tra
thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu
mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà
nước.
4. Chi tập
huấn nghiệp vụ điều tra thống kê các cấp; chi công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê: Nội dung và mức chi
thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 59/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng quy định mức chi công tác phí và mức
chi hội nghị tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Lâm Đồng.
5. Chi tiền công:
a) Tiền công thuê
ngoài:
- Các nội dung
chi thuê ngoài: Rà soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê (chỉ
thực hiện trong trường hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra
thống kê được tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra
thống kê có thay đổi về đối tượng được điều tra thống kê theo quy định của
phương án điều tra thống kê), thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra
phiếu điều tra thống kê, phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người
dẫn đường không phải phiên dịch;
- Về mức chi: Mức
tiền công bình quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được tính
theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định
tại thời điểm tiến hành điều tra thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy
vào địa bàn cụ thể, cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định mức thanh toán
tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
(Ví dụ: Mức lương
tối thiểu vùng cao nhất hiện nay tại địa bàn thành phố Đà Lạt theo quy định tại
Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
là 3.320.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền công thuê
ngoài là 3.320.000 đồng : 22 ngày ≈ 151.000 đồng).
Riêng đối với
tiền công của người dẫn đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền
công thuê người phiên dịch kiêm dẫn đường.
b) Trường hợp
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập
danh sách đơn vị được điều tra thống kê, thu thập số liệu điều tra thống kê,
phúc tra phiếu điều tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê
điều tra viên thống kê quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1.
c) Trường hợp
cuộc điều tra thống kê có nội dung điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng
điều tra viên thống kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan,
đơn vị để thực hiện điều tra thống kê thì được thanh toán không quá 50% mức
tiền công thuê điều tra viên thống kê quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1.
Đối với trường
hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài
giờ hành chính thì được thanh toán tối đa không quá mức tiền công thuê điều tra
viên thống kê quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 và không được thanh toán tiền
lương làm ngoài giờ, phụ cấp công tác phí.
Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn
nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm khai thác thông tin tham gia thu thập thông
tin điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường
xuyên) theo yêu cầu của phương án điều tra thống kê.
d) Căn cứ phương
án điều tra thống kê được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều
tra thống kê thực hiện khoán tiền công điều tra thống kê quy định tại điểm a, b
và c khoản 5 Điều 1 theo số phiếu điều tra thống kê phù hợp với địa bàn điều
tra thống kê. Việc thanh toán tiền cho điều tra viên thống kê căn cứ biên bản
nghiệm thu số lượng, chất lượng phiếu điều tra thống kê và số tiền công theo
phiếu điều tra thống kê.
6. Chi cho
đối tượng cung cấp thông tin:
a) Đối với cá
nhân:
- Dưới 30 chỉ
tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: Tối
đa 30.000 đồng/phiếu;
- Trên 30 chỉ
tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối đa 35.000 đồng/phiếu;
- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 40.000 đồng/phiếu.
b) Đối với tổ
chức (không bao gồm các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông
tin theo quy định):
- Dưới 30 chỉ
tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: Tối đa 60.000 đồng/phiếu;
- Trên 30 chỉ
tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối đa 70.000 đồng/phiếu;
- Trên 40 chỉ
tiêu: Tối đa 80.000 đồng/phiếu.
Căn cứ vào hình thức cung cấp
thông tin, cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê quyết định mức hỗ trợ cụ
thể cho phù hợp. Trường hợp đối tượng cung cấp thông tin là các
cơ quan, đơn vị của nhà nước thì mức chi hỗ trợ cung cấp
thông tin tối đa bằng 50% mức chi quy
định đối với tổ chức tại điểm b khoản 6 Điều 1.
7. Chi vận chuyển
tài liệu điều tra thống kê, thuê xe phục vụ điều tra thống kê thực địa: Thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua
vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển ở địa bàn không có
phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy
định của pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị điều tra thống kê xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê
phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận
với chủ phương tiện theo mức giá thuê trung bình thực tế ở địa phương trong
phạm vi dự toán được giao hoặc thanh toán tối đa bằng 0,2 lít xăng/km tính theo
khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng.
8. Chi xử lý
kết quả điều tra thống kê:
a) Nghiệm thu,
kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Thực hiện
khoán tiền công trên cơ sở tiền thù lao thuê điều tra viên thống kê thu thập số
liệu; mức khoán cụ thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu điều tra thống kê
trong các cuộc điều tra thống kê, nhưng tối đa không quá 5% tiền công chi trả
điều tra viên thống kê thu thập số liệu.
b) Chi xây dựng
phần mềm tin học để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu Điều tra thống kê (nếu
cần thiết); chi nhập tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu.
c) Xây dựng cơ sở
dữ liệu, duy trì trang Web, xuất bản các sản phẩm điện tử về kết quả điều tra
thống kê.
Nội dung và mức
chi của điểm b, c khoản 8 Điều 1 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện
tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15
tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra chịu trách nhiệm trong việc quyết định nội
dung chi này đảm bảo tiết kiệm.
9. Chi biên soạn
ấn phẩm điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực
báo chí, xuất bản.
10. Chi công bố
kết quả điều tra thống kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc điều tra
thống kê, thủ trưởng cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định việc công bố
kết quả điều tra thống kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ
quan chức năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố. Nội dung và mức chi tổ chức
hội nghị để công bố kết quả điều tra thống kê thực hiện theo chế độ chi tiêu
hội nghị được quy định tại Nghị quyết số 59/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng quy định mức chi công tác phí và mức
chi hội nghị tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Lâm Đồng; chi công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ
quan, đơn vị của nhà nước.
11. Các khoản chi
khác liên quan đến cuộc điều tra thống kê, bao gồm:
a) Văn phòng
phẩm, thông tin liên lạc, xăng xe và các khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm
vụ liên quan trực tiếp đến công tác điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào hóa
đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao.
b) Phiên dịch
(nếu có), biên dịch tài liệu nước ngoài phục vụ điều tra thống kê: Mức chi thực
hiện theo quy định về chi dịch thuật được quy định tại Nghị quyết số
141/2010/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng
về mức chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lâm Đồng; mức
chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và đối tượng khách trong nước
được mời cơm tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lâm Đồng.
c) Làm ngoài giờ:
Trong phạm vi dự toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra
thống kê thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế
độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên
chức.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
3. Khi các văn bản quy định về chế
độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khoá IX, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có
hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.