HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/NQ-HĐND
|
Hậu Giang, ngày 04 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ
QUYẾT
KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU
GIANG
KHÓA IX KỲ
HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ quy
định chi
tiết
thi hành một số điều của
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23
tháng 03 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết
định Kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, Kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày
21 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ quy
định chi tiết lập Kế hoạch tài
chính 05 năm và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
27 tháng 06 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ
về việc xây dựng Kế hoạch tài chính 05 giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 07 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập Kế hoạch tài
chính 05 năm và Kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày
28 tháng 06 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022; Kế hoạch tài chính 05 năm
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 1956/TTr-UBND ngày 23
tháng
11
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua nghị quyết Kế hoạch tài
chính 05 năm tỉnh Hậu Giang
giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động, phân phối, quản lý, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; từng bước cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; triệt để
tiết kiệm, chống
lãng phí, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công, đầu tư hợp lý cho con người và giải
quyết tốt các vấn đề an sinh xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh; siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính đi đôi với đẩy mạnh cải
cách hành chính và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; kiểm
soát chặt chẽ nợ công theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
2. Mục tiêu cụ thể
1. Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà
nước cả giai đoạn 2021-2025 từ 44.000 - 45.000 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa
từ 17.800 - 18.000 tỷ đồng.
2. Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách
địa phương theo hướng tích cực. Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021 -
2025 từ 39.700 - 39.900 tỷ đồng, trong đó, tỷ trọng chi đầu tư phát triển chiếm
bình quân khoảng 34 - 39% tổng chi ngân sách địa phương; tỷ trọng chi thường xuyên từ
66 - 61% tổng chi ngân sách địa phương; ưu tiên bảo đảm chi trả nợ.
3. Bảo đảm cân đối ngân sách tích cực,
quản lý nợ công trong giới hạn cho phép và theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Điều 2. Nhiệm vụ và
giải pháp thực hiện
1. Huy động tối đa các nguồn lực của
các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước. Tăng cường sự trợ giúp từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa
phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội của địa phương.
Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi, thu hút
đầu, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tạo nguồn thu vững chắc
cho ngân sách nhà nước; Đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hóa các hoạt động sự
nghiệp ở một số lĩnh vực văn hóa - thể dục thể thao, giáo dục, y tế. Thành lập Quỹ
phát triển đất để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, trong đó đặc biệt là
việc ứng vốn thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm phục
vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
2. Tổ chức thực hiện tốt các Luật thuế
và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các
khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thuế,
tập trung vào những doanh
nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm có độ rủi ro cao; phát hiện và xử lý kịp
thời các trường hợp kê khai
không đúng, gian lận thuế, trốn thuế, gian lận về giá; đẩy mạnh công tác phòng,
chống gian lận thương mại, chống thất thu và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế, đảm
bảo đúng đối tượng, đúng pháp luật; đôn đốc thu, nộp kịp thời các khoản tiền
thuế tăng thu theo kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước; đẩy mạnh công
tác xử lý thu hồi nợ đọng tiền thuế, đảm bảo tỷ lệ tiền thuế nợ theo quy định.
3. Nâng cao chất lượng công tác phân
tích dự báo, đảm bảo thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước trên
địa bàn; theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, phân tích cụ thể từng địa
bàn, từng sắc thuế, rà soát, xác định các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh
vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề ra các giải pháp quản lý thu
có hiệu quả; phấn đấu thu hoàn thành đạt và vượt dự toán được giao hàng năm.
4. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ trong phạm vi
dự toán được giao. Tập trung
đẩy nhanh tiến độ thi công và giải
ngân vốn đầu tư phát triển; thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư công và
các quy định về quản lý vốn đầu tư; thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi
thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công.
Không bổ sung các đề án, chương trình, ban hành các chính sách mới hoặc nâng
định mức làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa xác định được nguồn đảm bảo;
chấp hành đúng các chế độ chính sách quy định.
5. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách Nhà
nước, tăng tỷ trọng chi đầu
tư phát triển, tăng cường quản lý nợ
công góp phần bảo đảm an
toàn và bền vững nền tài chính. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi
ngân sách chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng
cho chi thường xuyên; chỉ đề xuất vay để bù đắp bội chi khi thực sự cần thiết
và cấp bách; cải thiện cân đối ngân sách Nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho
đầu tư phát triển và trả nợ vay;
Tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách bảo đảm công
khai, minh bạch. Tiếp tục rà soát, tổ chức lại và đổi mới cơ chế hoạt
động của quỹ phù hợp với Luật
Ngân sách nhà nước.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tập trung thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các giải pháp về tài chính của UBND tỉnh. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; thanh tra chống thất thu thuế và gian lận thương mại,
công tác quản lý, thanh quyết toán các khoản chi ngân sách Nhà nước. Chú trọng
công tác xử lý sau thanh tra, kiểm tra;
công khai kết quả thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị, các quỹ tài chính.
7. Tăng cường công tác tuyên truyền chính
sách, pháp luật về tài chính, nhân rộng các điển hình tiên tiến. Chỉ đạo các
sở, ngành, địa phương, các cơ quan truyền thông trong việc tuyên truyền chính
sách, pháp luật về tài chính, các tấm gương điển hình tiên tiến. Qua đó, tạo sự
đồng thuận cao giữa các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện thắng lợi mục
tiêu Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
thực hiện Nghị quyết này theo quy định pháp luật.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang
Khóa IX Kỳ họp thứ 19 thông qua và có hiệu lực từ ngày 04 tháng 12 năm 2020./.
Nơi
nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
-
Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|