HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2016/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 12 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 28/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011 CỦA HĐND TỈNH VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu
chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư
245/2009/TT-BTC ngày 3 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số
23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội
dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư
58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính, Quy định chi tiết việc
sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp;
Xét Tờ trình số 302/TTr-UBND
ngày 16 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết sửa
đổi, bổ sung Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi một số nội dung tại Khoản
4 Điều 1 Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011của HĐND tỉnh như sau:
1. Sửa đổi điểm
b, khoản 4.1, Điều 1: Phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm trang bị ô tô,
phương tiện vận tải.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm
quyền quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
và các quy định hiện hành.
2. Sửa đổi, bổ
sung một số nội dung điểm c, khoản 4.1, Điều 1: Phân cấp về thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các
tài sản khác (trừ ô tô, phương tiện vận tải).
a) Đối với nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Cấp tỉnh:
+ Giám đốc Sở Tài chính quyết định mua sắm các
tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 200 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 400 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
+ Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 200 triệu đồng đến dưới
400 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản của cơ quan mình và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài
sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới
200 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
- Cấp huyện:
+ Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị quyết định:
Mua sắm tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc cấp huyện có giá trị từ 100 triệu đồng, của cấp xã từ 200 triệu đồng đến
dưới 10.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện từ 200 triệu đồng, của cấp xã từ 400 triệu đồng
đến dưới 10.000 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản. Từ 10.000 triệu đồng trở
lên báo cáo HĐND cùng cấp xem xét, quyết định.
+ Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp huyện (bao gồm các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non)
quyết định:
Mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm dưới 200 triệu đồng cho một gói tài sản.
- Cấp xã: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết
định mua sắm tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc giá
trị mua sắm dưới 400 triệu đồng cho một gói mua sắm tài sản.
b) Đối với nguồn thu từ phí, lệ phí được để lại
sử dụng, thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định việc mua sắm tài sản theo quy định hiện hành.
3. Sửa Khoản 4.2, Điều 1:
Phân cấp về thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
a) Thuê trụ sở làm việc:
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong phạm vi nguồn
dự toán kinh phí được giao sau khi có ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Chủ tịch UBND huyện, thành, thị, Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn quyết định thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Thuê tài sản khác:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
4. Sửa Khoản 4.5, Điều 1:
Phân cấp về thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
- Thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn
liền với đất đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc cấp tỉnh.
- Thanh lý ô tô, phương tiện vận tải của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài
sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản
khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
c) Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định:
- Thanh lý trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn
liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành, thị quản lý
(bao gồm cả cấp xã).
- Thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế
toán từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện; từ 200 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của cấp xã.
d) Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Đoàn thể, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản Nhà nước đối với những tài sản là
máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác, có
nguyên giá ghi trên sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn
vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc.
đ) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, ban ngành, Đoàn thể, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp huyện quyết định thanh lý tài sản Nhà nước đối với
những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các
tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ
kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
thuộc phạm vi quản lý.
e) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản Nhà nước đối với những
tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản
khác có nguyên giá ghi trên sổ kế toán
dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được phân cấp thực hiện các nhiệm
vụ về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ
các quy định về tiêu chuẩn, định mức, điều kiện, phương thức, trình tự thủ tục,
thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này là một bộ phận
không thể tách rời của Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011của HĐND tỉnh
về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh.
2. HĐND tỉnh
giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
3. Thường trực HĐND, các Ban HĐND
và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Trong quá trình thực, nếu các văn
bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu đã áp dụng tại nghị quyết này được sửa đổi,
bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì được áp dụng theo văn
bản mới đó.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Vĩnh Phúc khóa XVI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2016 và có hiệu
lực từ ngày 23 tháng 12 năm 2016./.