QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2017
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2018
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
83/2015/QH13 và Nghị quyết
số 49/2017/QH14 ngày 13 tháng 11 năm
2017 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo: số
463/BC-CP, số 465/BC-CP ngày 18 tháng 10 năm 2017 số
536/BC-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 739/BC-UBTCNS14 ngày 20
tháng 10 năm 2017 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách; Báo cáo tiếp thu,
giải trình số 214/BC-UBTVQH14 ngày 13 tháng 11
năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến Đại biểu
Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tổng số thu
và chi ngân sách trung ương năm 2018
1. Tổng số thu ngân sách trung ương là
753.404 tỷ đồng (bảy trăm năm mươi ba nghìn, bốn trăm linh bốn tỷ đồng),
Tổng số thu ngân sách địa phương là 565.796 tỷ đồng (năm trăm sáu mươi lăm nghìn, bảy
trăm chín mươi sáu tỷ đồng).
2. Tổng số chi ngân sách trung ương là
948.404 tỷ đồng (chín trăm bốn mươi tám nghìn, bốn trăm linh bốn tỷ đồng),
trong đó dự toán 321.151 tỷ đồng (ba trăm hai mươi mốt nghìn, một trăm
năm mươi mốt tỷ đồng) để bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương.
Điều 2. Phân bổ ngân
sách trung ương năm 2018
1. Phân bổ ngân sách trung ương năm
2018 theo từng lĩnh vực và
chi tiết từng bộ, cơ quan trung ương theo các phụ lục số 1, 2 và 3 kèm theo.
2. Số bổ sung cân đối ngân sách, bổ
sung có mục tiêu và phân bổ vốn chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương theo các phụ lục số 4, 5,
6 và 7 kèm theo.
3. Mức bội chi ngân sách địa phương và
mức vay để bù đắp bội chi, vay để trả nợ gốc của từng địa phương theo phụ lục số
8 kèm theo.
Điều 3. Giao Chính phủ
1. Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách
nhà nước và mức phân bổ ngân sách trung ương cho từng bộ, cơ quan khác ở Trung
ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo đúng quy định của pháp
luật và thông báo bằng văn bản đến từng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Khẩn trương phê duyệt các chương
trình mục tiêu để phân bổ, giao vốn kịp thời cho các bộ, ngành, địa phương đúng
quy định.
3. Phân bổ vốn cho các
chương trình, dự án có hiệu quả, có kế hoạch cắt giảm vốn đối với dự án triển
khai chậm, bổ sung vốn cho dự án có khối lượng hoàn thành cao, báo cáo cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm không dư thừa nguồn
vốn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng
quốc gia, các công trình cấp thiết đang đầu tư dở dang, hỗ trợ nhà ở cho người
có công với cách mạng.
4. Trong giai đoạn 2018-2020, bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương 70% số thu xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông phần ngân sách
trung ương được hưởng phát sinh trên địa bàn từng địa phương năm trước liền kề
năm hiện hành. Bố trí 30% còn lại cho Bộ Công an để thực hiện chi cho công tác
bảo đảm trật tự an toàn giao thông của các cơ quan trực thuộc, thực hiện mua sắm
tập trung một số phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ cần bảo đảm thống nhất,
đồng bộ phục vụ công tác của lực lượng cảnh sát giao thông, đồng thời điều tiết
hỗ trợ cho công an một số địa phương có nguồn thu khó khăn để chi phục vụ
công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, bội
chi ngân sách địa phương, tổng mức vay của ngân sách địa phương (bao gồm vay để
bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc), quyết định phân bổ dự toán ngân
sách theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo các bộ, cơ quan khác ở
Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp quyết định giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2018 theo đúng Nghị quyết của Quốc hội đến từng cơ quan, đơn
vị có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước trước ngày 31 tháng 12 năm 2017; thực
hiện công khai, báo cáo kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Chỉ đạo và hướng dẫn các bộ, ngành,
cơ quan khác ở Trung ương và địa phương phân bổ vốn đầu tư phát triển ưu tiên
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn ngân sách trung ương; bố trí vốn để
thu hồi vốn ứng trước nguồn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2016-2020 còn
lại chưa thu hồi; kiên quyết cắt giảm số vốn bố trí không đúng quy định; tăng
cường các biện pháp để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; hạn chế tối đa
việc điều chỉnh
danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
8. Chỉ đạo các địa phương thực hiện sắp
xếp các khoản chi để bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các
nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2018; bố trí kinh phí đầy đủ cho các chính
sách đã ban hành; phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi và sử dụng nguồn cải cách tiền
lương của ngân sách địa phương còn dư (sau khi đã bảo đảm đủ nhu cầu cải
cách tiền lương của địa phương) để thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã
hội do Trung ương ban hành, giảm yêu cầu hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thực
hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội này.
Đối với các chế độ, chính sách, nhiệm
vụ chi có tính chất đặc thù do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
tại Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước, phải có giải pháp bảo đảm
nguồn tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách địa phương được giao hằng
năm và nguồn tài chính khác để thực hiện, ngân sách trung ương không bổ sung.
Điều 4. Giám sát việc
phân bổ ngân sách trung ương
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài
chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại
biểu Quốc hội và các Đại biểu Quốc hội trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
theo quy định của pháp luật, giám sát việc phân bổ ngân sách trung ương năm
2018 của các bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương và Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
PHỤ LỤC SỐ 1
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THEO LĨNH VỰC NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
50/2017/QH14
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Quốc Hội)
Đơn
vị: Tỷ đồng
STT
|
NỘI
DUNG
|
DỰ
TOÁN
|
|
TỔNG
CHI NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
|
948.404
|
A
|
CHI
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
CHO NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
198.699
|
B
|
CHI
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THEO LĨNH
VỰC
|
749.705
|
I
|
Chi
đầu tư phát
triển
|
187.000
|
II
|
Chi
dự trữ quốc gia
|
970
|
III
|
Chi
trả nợ lãi
|
110.000
|
IV
|
Chi
viện trợ
|
1.300
|
V
|
Chi
thường xuyên
|
425.235
|
1
|
Chi quốc phòng
|
130.400
|
2
|
Chi an ninh và trật
tự an toàn xã hội
|
71.400
|
3
|
Chi giáo dục - đào
tạo và dạy nghề
|
24.884
|
4
|
Chi khoa học và
công nghệ
|
9.440
|
5
|
Chi y tế, dân số và
gia đình
|
17.800
|
6
|
Chi văn hóa thông
tin
|
1.993
|
7
|
Chi phát thanh,
truyền hình, thông tấn
|
1.965
|
8
|
Chi thể dục thể
thao
|
820
|
9
|
Chi bảo vệ môi trường
|
2.100
|
10
|
Chi các hoạt động
kinh tế
|
34.689
|
11
|
Chi hoạt động của
cơ quan quản lý nhà nước, đảng,
đoàn thể
|
46.116
|
12
|
Chi bảo
đảm xã hội
|
83.218
|
13
|
Chi thường
xuyên khác
|
410
|
VI
|
Chi
cải cách tiền lương, tinh giản
biên chế
|
9.400
|
VII
|
Dự
phòng ngân sách
|
15.800
|