HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2018/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 13 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số 135/TTr-UBND ngày
31 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc dự thảo nghị quyết quy định thẩm quyền xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh
Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định:
1. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền
sở hữu toàn dân đối với tài sản được quy định tại điểm a, b, c, d và điểm đ khoản
6 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây viết tắt là Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP).
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với:
a) Tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu.
b) Tài sản vật chứng của vụ án, tài sản
của người bị kết án tịch thu.
c) Tài sản là bất động sản vô chủ,
tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản
bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận
thừa kế.
3. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền
sở hữu toàn dân đối với tài sản; thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân không được quy định tại Nghị quyết này thực
hiện theo quy định của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
3. Các tổ chức, cá nhân khác liên
quan.
Điều 3. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản (trừ bất động sản và xe ô tô
các loại) do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp
tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản (trừ bất động sản và xe ô tô các loại và tài sản khác
có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản) do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản (trừ bất động sản và xe ô tô các loại) do tổ chức,
cá nhân chuyển giao quyền sở hữu
cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
huyện và cấp xã quản lý có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản
của quỹ từ thiện bị giải thể
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc địa phương quản lý
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư do các cơ quan cấp huyện ký hợp đồng
dự án.
Điều 6. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
phương án xử lý tài sản là tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu có giá từ
100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 vụ việc.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu có
giá trị dưới 100 triệu đồng/01 vụ việc do người có thẩm quyền của cơ quan, đơn
vị mình quyết định tịch thu.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu do người có thẩm quyền
của cấp huyện, cấp xã quyết định tịch thu có giá trị dưới 500 triệu đồng/ 01 vụ
việc (trừ trường hợp phương tiện vi phạm hành chính là ô tô và phương tiện tham gia giao thông
không được quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định về phân cấp quản lý tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm
2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
Điều 7. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng của vụ án, tài sản của người bị
kết án bị tịch thu
1. Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
phương án xử lý tài sản là vật chứng của vụ án, tài sản của người kết án bị tịch
thu theo quy định của pháp luật do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh chuyển
giao trong trường hợp giá trị vật chứng của một vụ án, giá trị tài sản của người
bị kết án bị tịch thu từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (trừ vật chứng của vụ án, tài sản của người bị kết
án bị tịch thu là bất động sản, xe ô tô các loại và phương tiện tham gia giao
thông được quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định về phân cấp quản lý tài sản
công thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Kon Tum ban
hành kèm theo Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng của vụ án, tài sản của người kết
án bị tịch thu theo quy định của pháp luật do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp cấp
huyện chuyển giao trong trường hợp giá trị vật chứng của một vụ án, giá trị tài
sản của người bị kết án bị tịch
thu dưới 500 triệu đồng (trừ vật chứng của vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch
thu là bất động sản, ô tô các loại và phương tiện tham gia giao thông đường bộ
được quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Kon Tum ban
hành kèm theo Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh).
Điều 8. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định
được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế
1. Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
phương án xử lý tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản
không có người nhận thừa kế đối với các tài sản, di sản không phải là bất động
sản mà tổng giá trị của tài sản dưới
500 triệu đồng (trừ tài sản là ô tô các loại và phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định tại
khoản 1 Điều 7 Quy định
về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh; phương tiện tham gia giao thông đường thủy).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định
được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản
không có người nhận thừa kế đối với:
a) Tài sản là phương tiện tham gia
giao thông được quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy định về phân cấp quản lý tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Nghị quyết số
21/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Bất động sản vô chủ, di sản là bất
động sản không có người thừa kế có giá dưới 01 tỷ đồng.
c) Tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm do cơ quan thuộc phạm vi quản lý của
cấp huyện tìm được có giá dưới 01 tỷ đồng (trừ tài sản là ô tô các loại và phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định tại
khoản 1 Điều 7 Quy định
về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Nghị quyết số
21/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu các văn bản dẫn chiếu tại
Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum Khóa XI Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018 và có
hiệu lực từ ngày 23 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu quốc hội;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|