HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2018/NQ-HĐND
|
Bình
Thuận, ngày 30 tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO CÁC CẤP NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Xét Tờ trình số 415/TTr-UBND
ngày 01 tháng 02 năm 2018 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về phân cấp
nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh, báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường cho các cấp ngân
sách trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
1. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh:
a) Xây dựng, điều chỉnh chiến lược,
kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chương trình, đề án về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh;
b) Xây dựng, thẩm định và công bố
quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; hoạt động thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược; thẩm định các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường được chi từ nguồn sự nghiệp môi trường, thuộc trách
nhiệm của tỉnh;
c) Hoạt động của hệ thống quan trắc
và phân tích môi trường cho hệ thống mạng lưới quan trắc môi trường đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt (bao gồm vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu
chuẩn, kiểm định, thay thế thiết bị phụ trợ, công cụ, dụng cụ); xây dựng và thực
hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi
trường trên địa bàn tỉnh;
d) Hỗ trợ công tác kiểm soát ô nhiễm
môi trường trên địa bàn tỉnh (bao gồm kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường,
tác động xấu đến môi trường); xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phòng ngừa, ứng phó
khắc phục sự cố môi trường của địa phương;
đ) Hỗ trợ công tác quản lý chất thải,
điều tra, đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, đánh giá sức chịu tải
của môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
thống kê, cập nhật tình hình phát sinh chất thải, sản phẩm thải bỏ;
e) Hỗ trợ công tác xử lý ô nhiễm
môi trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm các nội dung:
Điều tra khảo sát, phân tích đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường; lập kế hoạch,
đề án, dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; mua bản quyền công nghệ
xử lý chất thải nếu có; kiểm tra, nghiệm thu dự án), gồm:
- Dự án xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do tỉnh quản lý (đối
với dự án có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường),
thuộc danh mục dự án theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Nhà nước nhằm
xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số
đối tượng thuộc khu vực công ích, Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10
năm 2010 phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo
vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước, Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05
tháng 7 năm 2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020) và các Quyết định sửa đổi,
bổ sung khác của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ hoạt động thu gom, phân
loại, vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
(không bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở xử lý chất thải).
- Dự án về bảo vệ môi trường khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
g) Hỗ trợ công tác thực hiện nhiệm
vụ, dự án về bảo tồn đa dạng sinh học theo Thông tư liên tịch số
160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo Chiến
lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
h) Xây dựng và duy trì hoạt động hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý, trao đổi
thông tin; bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin dữ
liệu); thống kê môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường địa
phương; báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
i) Quản lý các công trình vệ sinh
công cộng; hỗ trợ thiết bị, phương tiện thu gom rác thải, vệ sinh môi trường ở
nơi công cộng, khu dân cư trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi
trường của các tổ chức tự quản về môi trường (tổ chức chính trị - xã hội) thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Hỗ trợ duy trì, vận hành các
công trình xử lý ô nhiễm môi trường công cộng; hỗ trợ sửa chữa, cải tạo các
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến
khích phát triển;
l) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường
(bao gồm xây dựng và phổ biến các mô hình, điển hình tiên tiến, tiêu biểu về
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm
và cải thiện môi trường theo quyết định của cấp có thẩm quyền); tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi
trường cho các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định;
m) Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường (bao gồm bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học) của địa phương và theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
n) Hoạt động kiểm tra các công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án; hoạt động kiểm tra việc
hoàn thành đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm tra, xác nhận hoàn thành khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, hoạt động kiểm tra việc thực hiện giấy chứng
nhận, giấy phép về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
thuộc thẩm quyền của tỉnh;
o) Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường; xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản (bao gồm văn phòng phẩm,
phô tô tài liệu, làm thêm giờ, đi lại kiểm tra thực tế nếu có) thuộc thẩm quyền;
p) Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban
điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
q) Vốn đối ứng các dự án hợp tác
quốc tế trên địa bàn tỉnh có tính chất chi sự nghiệp về bảo vệ môi trường;
r) Các hoạt động bảo vệ môi trường
khác thuộc trách nhiệm của tỉnh.
2. Nhiệm vụ chi ngân sách huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
a) Hỗ trợ công tác kiểm soát ô nhiễm
môi trường của địa phương (bao gồm kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường,
tác động xấu đến môi trường); kế hoạch phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi
trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền;
b) Hỗ trợ công tác quản lý chất thải,
thống kê cập nhật tình hình phát sinh chất thải; hoạt động thu gom, phân loại,
vận chuyển, xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt trên địa bàn cấp huyện (không
bao gồm hoạt động xây dựng cơ sở xử lý chất thải);
c) Quản lý các công trình vệ sinh
công cộng; hỗ trợ thiết bị, phương tiện thu gom rác thải, vệ sinh môi trường ở
nơi công cộng, khu dân cư tại địa phương; hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường
của các tổ chức tự quản về môi trường (tổ chức chính trị - xã hội) thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Hỗ trợ duy trì, vận hành các
công trình xử lý ô nhiễm môi trường công cộng; hỗ trợ sửa chữa, cải tạo các
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến
khích phát triển thuộc thẩm quyền;
đ) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường;
tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; chi giải thưởng, khen thưởng
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định;
e) Hoạt động nghiệp vụ thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường (bao gồm bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của địa phương và theo quyết định
của cấp có thẩm quyền;
g) Hoạt động xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường; xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản (bao gồm văn phòng phẩm,
phô tô tài liệu, làm thêm giờ, đi lại kiểm tra thực tế nếu có) thuộc thẩm quyền
cấp huyện;
h) Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban
điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
i) Hợp đồng lao động để thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện theo quy định;
k) Chi các hoạt động khác có liên
quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Nhiệm vụ chi ngân sách xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã):
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
b) Hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi
trường của các tổ chức tự quản về môi trường thuộc thẩm quyền (hợp tác xã,
thôn, khu phố và các tổ chức chính trị - xã hội);
c) Hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm
việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp
xã;
d) Hợp đồng lao động để thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp xã theo quy định;
đ) Các hoạt động khác có liên quan
đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp bất thường thông qua ngày 29 tháng 3 năm
2018 và có hiệu lực từ ngày 12 tháng 4 năm 2018./.