HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 42/2009/NQ-HĐND7
|
Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH
DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHOÁ VII – KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3642/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh về quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm
tra số 61/BC-HĐND-KTNS ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Ban Kinh tế - Ngân sách và
ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn
Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương, với các nội dung sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, bao gồm trụ sở làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy
móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp
luật quy định.
2.
Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi tắt là cơ quan, tổ chức)
a) Thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản gồm: phương tiện giao thông vận tải;
tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng
giá trị tài sản cùng chủng loại từ 300 triệu đồng trở lên.
- Thủ trưởng các sở,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ tiêu chuẩn, định mức
quy định và dự toán ngân sách được giao quyết định mua sắm tài sản có nguyên
giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng
loại dưới 300 triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải).
- Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách
được giao quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 100 triệu đồng (trừ
phương tiện giao thông vận tải).
b) Thẩm quyền quyết
định việc thuê trụ sở làm việc
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc với mức thuê từ 120 triệu đồng trở
lên/năm.
- Thủ trưởng các sở
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm
việc với mức thuê dưới 120 triệu đồng/năm.
- Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định thuê trụ sở làm việc với mức thuê dưới 60 triệu
đồng/năm.
c) Thẩm quyền quyết
định việc thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức
thuê từ 10 triệu đồng trở lên/tháng.
- Thủ trưởng các sở,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản
không phải là trụ sở làm việc với mức thuê dưới 10 triệu đồng/tháng.
- Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc với mức
thuê dưới 5 triệu đồng/tháng.
d) Thẩm quyền quyết
định thu hồi tài sản nhà nước
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất; phương tiện giao thông vận tải; tài
sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng các sở,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản
có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận
tải).
- Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả
quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
đ) Thẩm quyền quyết
định điều chuyển tài sản nhà nước
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất; phương tiện giao thông vận tải;
tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng các sở,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài
sản trong phạm vi quản lý có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01đơn vị tài sản
(trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất
và phương tiện giao thông vận tải).
e) Thẩm quyền quyết
định bán tài sản nhà nước
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền
với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất; phương tiện giao thông vận tải; tài sản
khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng các sở,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản có
nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận
tải).
- Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả
quyền sử dụng đất và phương tiện giao thông vận tải).
g) Thẩm quyền quyết
định thanh lý tài sản nhà nước
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất; phương tiện giao thông vận tải; tài sản khác có nguyên giá từ 300
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng các sở,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản
có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
- Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện
giao thông vận tải).
h) Thẩm quyền quyết
định tiêu huỷ tài sản nhà nước
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định tiêu huỷ tài sản là: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất; phương tiện giao thông vận tải; tài sản khác có nguyên giá từ 300
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng các sở,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu huỷ tài sản
có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01đơn vị tài sản (trừ trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
3.
Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đơn vị sự nghiệp công lập
Mục này được áp dụng
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá
trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi
tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính). Riêng đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để
giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính) thực hiện theo quy định áp dụng đối với
cơ quan nhà nước tại Chương III Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Chương
II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này.
a) Mua sắm tài sản
của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc mua sắm trụ sở
làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn
huy động theo chế độ quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và điểm a, khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này.
Riêng việc mua sắm
tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt
động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết
định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
b) Thu hồi, điều
chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc thu hồi, điều
chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực
hiện theo quy định tại điểm d và điểm đ, khoản 2, Điều này.
c) Thẩm quyền bán,
thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản gồm: trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; phương tiện giao thông vận tải;
tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng
giá trị tài sản cùng chủng loại từ 500 triệu đồng trở lên.
- Thủ trưởng các sở,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bán, thanh lý
tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị
tài sản cùng chủng loại có nguyên giá dưới 500 triệu đồng (trừ trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất và phương tiện giao
thông vận tải).
- Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản có nguyên
giá dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng
loại dưới 200 triệu đồng (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản
khác gắn liền với đất và phương tiện giao thông vận tải).
d) Thuê tài sản của
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc thuê tài sản
được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và điểm b và điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Thẩm quyền quyết
định tiêu hủy tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là: trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo
sổ kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Thủ trưởng đơn vị
quyết định đối với các tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo
sổ kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
Điều 2. Giao cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện Nghị quyết này và tổ chức triển
khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Bãi bỏ Nghị
quyết số 28/2007/NQ-HĐND7 ngày 12 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Dương về quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 4. Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khoá VII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL;
- Thường trực Tỉnh Uỷ, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- LĐVP: Tỉnh Uỷ, Đoàn ĐBQH - HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND và UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website Bình Dương;
- Chuyên viên VP: Đoàn ĐBQH - HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT (10 bộ).
|
CHỦ TỊCH
Vũ Minh Sang
|