HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2014/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày
18 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015 – 2020” TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA II, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Thực hiện Quyết định
số 608/QĐ-TTg , ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số
1899/QĐ-TTg , ngày 16/10/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Bảo
đảm tài chính cho các hoạt động Phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 – 2020”;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5078/TTr-UBND, ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
thông qua Kế hoạch thực hiện đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015 – 2020”; Báo cáo thẩm tra số 59/BC-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2014 của Ban Văn hóa – Xã hội
HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm
tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 – 2020” tại tỉnh
Đắk Nông (có kế hoạch
kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
2. Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các
đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông
khóa II, kỳ họp thứ 10 thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Các bộ: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính;
Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Ban công tác đại biểu của quốc
hội;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Tây
nguyên;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH
và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh; Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Nông; Đài PT-TH; Chi
cục Văn thư - Lưu trữ;
- Lưu: VT, LĐ và CV phòng Công tác HĐND;
HSKH (L).
|
CHỦ TỊCH
Điểu K’ré
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
“BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2015 –
2020” TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Nghị quyết số:41/2014/NQ/HĐND ngày 19/12/2014 của HĐND tỉnh Đắk
Nông)
Phần I
THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Thực trạng dịch HIV/AIDS tại Việt Nam và tỉnh Đắk Nông
1. Tình hình dịch HIV/AIDS tại Việt Nam:
Trong hơn 20 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng; sự quản lý, điều hành, đầu
tư ngân sách của Nhà nước; sự tham gia của các ngành, các cấp, các đoàn thể và
nhân dân cả nước, Việt Nam đã kiềm chế được tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở mức dưới
0,3% trong cộng đồng dân cư.
Tuy nhiên, dịch HIV/AIDS ở Việt Nam vẫn chưa được khống chế, thể hiện ở số
bệnh nhân mới được phát hiện nhiễm HIV trong 11 tháng đầu năm 2013 là 11.567 bệnh
nhân (bình quân mỗi tháng phát hiện được 963 người nhiễm HIV), trong đó có
5.493 bệnh nhân AIDS, có 2.097 bệnh nhân tử vong do AIDS. Tính đến cuối năm
2013, số bệnh nhân hiện nhiễm HIV là 216.254 trường hợp, số bệnh nhân AIDS là
66.533 và có 68.977 bệnh nhân tử vong do AIDS.
Với sự tiếp tục gia tăng về số lượng, dịch HIV/AIDS ở Việt Nam cũng tiếp tục
lan rộng về địa dư, có 79% số xã, phường, thị trấn; 98% số quận, huyện và 100%
tỉnh, thành phố trong cả nước đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS. Mặt khác, sự
lây truyền qua quan hệ tình dục đang có xu hướng gia tăng cảnh báo sự lây lan của
dịch trong cộng đồng dân cư, bao gồm cả những nhóm người được coi là có hành vi
nguy cơ thấp, làm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS trở nên khó khăn.
2. Tình hình dịch HIV/AIDS tại tỉnh Đắk Nông: (số liệu tính đến cuối
năm 2013):
- Mức độ lây nhiễm HIV/AIDS:
+ Lũy tích bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh: 621 trường hợp;
+ Lũy tích bệnh nhân AIDS trên địa bàn tỉnh: 236 trường hợp;
+ Lũy tích bệnh nhân tử vong trên địa bàn: 121 trường hợp;
+ Số trường hợp mắc HIV/100.000 dân: 93 trường hợp.
- Tính đến nay, toàn tỉnh Đắk Nông ghi nhận 07 huyện, 01 thị xã và 63/71
xã, phường, thị trấn đã phát hiện các trường hợp nhiễm HIV. Đứng đầu cả tỉnh về
lũy tích nhiễm HIV cao trong tổng số nhiễm HIV được báo cáo là huyện Cư Jút
(152 trường hợp), Đắk R’lấp (127 trường hợp), thị xã Gia Nghĩa (77 trường hợp)
và Đắk Song (76 trường hợp).
- Tình hình nhiễm HIV hiện đang ở giai đoạn tập trung, số trường hợp nhiễm
HIV được phát hiện mới có xu hướng dao động theo từng năm (trung bình 50 - 60
trường hợp/năm).
- Nam giới nhiễm HIV cao gấp 03 lần nữ giới (Nam: chiếm 75%, Nữ: chiếm
25%). Tỷ lệ nhiễm HIV chủ yếu tập trung ở các đối tượng nghiện chích ma túy
(34,9%).
- Độ tuổi nhiễm HIV/AIDS tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi lao động từ 20-39
(chiếm 78,5%), đây là nhóm tuổi còn trẻ và là lực lượng lao động chính trong xã
hội. Nếu không có biện pháp can thiệp mạnh mẽ thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế - xã hội và tương lai nòi giống của dân tộc.
Như vậy, đối tượng nhiễm HIV chủ yếu là đối tượng nghiện chích ma tuý và đối
tượng trong độ tuổi sinh hoạt tình dục, vì vậy đòi hỏi cần tập trung đẩy mạnh
các biện pháp can thiệp giảm tác hại (cung cấp bơm kim tiêm và bao cao su) ở 02
nhóm đối tượng này.
Qua các nhận định nêu trên cho thấy hiện nay tình hình dịch HIV/AIDS của tỉnh
đang ở giai đoạn tập trung, số người phát hiện mới nhiễm HIV giao động theo từng
năm, nhưng với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh (sự phát triển
của khu công nghiệp, biến động dân số, dịch vụ vui chơi giải trí ngày càng gia
tăng, tình hình tiêm chích ma túy) chứa đựng các yếu tố nguy cơ làm bùng nổ dịch
nếu không triển khai các biện pháp can thiệp một cách quyết liệt và hiệu quả.
2. Tổng quan đáp ứng với dịch HIV/AIDS (đến cuối năm 2013):
a) Kết quả triển khai các hoạt động; các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều
trị HIV/AIDS.
- Dự phòng lây nhiễm HIV:
Thông tin, giáo dục và truyền thông thay
đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS: Hoạt động truyền thông phòng,
chống HIV/AIDS trong những năm qua được triển khai trên diện rộng, dưới nhiều
hình thức, nội dung phong phú, huy động sự tham gia của hầu hết các ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh. Vì thế, đã góp phần
nâng cao hiểu biết của người dân về công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV: Cung
cấp 26.658 bơm kim tiêm sạch cho những người nghiện chích ma túy; 232.129 bao
cao su cho các đối tượng là phụ nữ mại dâm, dân di cư biến động, người mắc nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Thường xuyên phối hợp với Công an tỉnh
trong việc rà soát các đối tượng nghiện chích ma tuý trên địa bàn toàn tỉnh để
từ đó có biện pháp tiếp cận, tư vấn và phân phát bơm kim tiêm sạch.
- Chăm sóc, điều trị toàn diện:
+ Đã thiết lập hệ thống quản lý, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS trên phạm
vi toàn tỉnh. Lũy tích bệnh nhân HIV/AIDS từng điều trị ARV: 148 trường hợp
(trong đó, hiện đang được điều trị ARV: 93 trường hợp, tử vong do AIDS: 20 trường
hợp, bỏ trị: 12 trường hợp, chuyển đi: 23 trường hợp)
+ Lũy tích số bệnh nhân được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con: 06 trường hợp. Lũy tích số trẻ <6 tháng được cấp sữa thay thế sinh ra từ
bà mẹ nhiễm HIV: 08 trường hợp. Lũy tích số trẻ <18 tháng tuổi sinh ra từ bà
mẹ nhiễm HIV được xét nghiệm phát hiện sớm nhiễm HIV: 06 trường hợp.
- Tăng cường năng lực phòng, chống HIV/AIDS:
Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS được xây dựng đầu tư cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị phục vụ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đáp ứng với một đơn vị tuyến tỉnh.
Cán bộ tuyến tỉnh được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn do Cục Phòng, chống
HIV/AIDS, Viện đầu ngành tổ chức.
- Theo dõi, giám sát và đánh giá:
Hoạt động giám sát HIV/AIDS/STI chủ yếu triển
khai giám sát phát hiện, chưa tiến hành giám sát trọng điểm. Công tác
báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS được triển khai theo hệ thống báo cáo
trực tuyến từ huyện đến tỉnh, từ tỉnh đến Trung ương.
b) Khó khăn, thách thức:
- Về nguồn nhân lực: thiếu cán bộ đại học, thiếu về số lượng và chủng loại
cán bộ; đa số cán bộ thiếu kinh nghiệm công tác, vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng
chuyên môn, tiến độ triển khai nhiệm vụ. Cơ sở vật chất phục vụ công tác điều
trị ARV và khu xét nghiệm cận lâm sàng còn hạn chế.
- Công tác truyền thông chưa được thường
xuyên và đồng bộ ở các tuyến. Tỷ lệ người dân tiếp cận với các dịch vụ tư vấn
xét nghiệm HIV tự nguyện còn thấp.
- Độ bao phủ về xét nghiệm HIV còn hạn
chế, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới khó tiếp cận dịch vụ y tế. Số
bệnh nhân được điều trị ARV còn thấp so với số bệnh nhân được quản lý tại cộng
đồng (93/175).
- Chưa thu thập được đầy đủ các thông tin chi trả bảo hiểm y tế đối với
người nhiễm HIV/AIDS. Điều trị người nhiễm HIV và xét nghiệm HIV cho phụ nữ
mang thai chưa đưa vào chương trình bảo hiểm y tế.
II. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch
Hiện nay tình hình dịch HIV/AIDS ở Việt Nam vẫn tiếp tục
có những diễn biến phức tạp, thể hiện ở số bệnh nhân mới được phát hiện nhiễm
HIV trong 11 tháng đầu năm 2013 là 11.567 bệnh nhân (bình quân mỗi tháng phát
hiện được 963 người nhiễm HIV), trong đó có 5.493 bệnh nhân AIDS, có 2.097 bệnh
nhân tử vong do AIDS. Tính đến cuối năm 2013, số bệnh nhân hiện nhiễm HIV là
216.254 trường hợp, số bệnh nhân AIDS là 66.533 và có 68.977 bệnh nhân tử vong
do AIDS.
Tại tỉnh Đắk Nông tính đến
ngày 30/12/2013: Lũy tích bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh: 621 trường
hợp; lũy tích bệnh nhân AIDS trên địa bàn tỉnh: 236 trường hợp; Lũy tích bệnh
nhân tử vong trên địa bàn: 121 trường hợp.
Trong điều kiện tình hình dịch HIV vẫn có xu hướng
gia tăng về số lượng, lan rộng về địa dư và có tính chất phức tạp; Các chương
trình can thiệp, chương trình điều trị ARV cho người nhiễm HIV đã được Bộ Y tế,
cộng đồng khoa học thế giới (UNAIDS, APCASO, AFAO…) khẳng định có hiệu quả cao
trong phòng, chống HIV/AIDS, đem lại lợi ích to lớn về kinh tế, xã hội, y tế.
Do đó các chương trình cần phải được tập trung đầu tư, mở rộng và duy trì lâu
dài. Tất cả những yếu tố đó yêu cầu phải có mức độ đầu tư kinh phí cao hơn các
giai đoạn trước.
Mặt khác, trong những năm qua nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu
quốc gia do Trung ương cấp hàng năm, tuy nhiên, nguồn lực này đã và đang bị cắt
giảm mạnh. Vì vậy, để đảm bảo tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cần
có sự hỗ trợ kinh phí từ địa phương, một phần để bù đắp kinh phí bị cắt giảm từ
Trung ương, một phần phải đáp ứng được với tình hình hiện nay và xu hướng phát
triển dịch HIV/AIDS đến năm 2020.
Với tình hình đó thì trong những năm tiếp theo nhu cầu đầu tư chương trình
cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS sẽ tăng cao, nhằm đáp ứng được với vấn đề dịch
hiện nay.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH
CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2015 –
2020”
I. Ước tính số
người nhiễm HIV tại tỉnh
Đắk Nông đến năm 2020
Qua giám sát phát hiện hàng năm cho thấy, tình hình dịch HIV/AIDS tại tỉnh
Đắk Nông ở mức độ tập trung, chủ yếu ở nhóm người nghiện chích ma tuý, tuy
nhiên trong những năm gần đây tỷ lệ nhiễm HIV đã có xu hướng thay đổi về hình
thái lây nhiễm, số người nhiễm HIV qua quan hệ tình dục
khác giới đã có dấu hiệu gia tăng, chứng tỏ dịch HIV/AIDS đã và đang tiềm ẩn
nguy cơ lây lan trong cộng đồng dân cư rất lớn.
Bảng ước tính số người nhiễm HIV/AIDS đến năm 2020:
Nội dung
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Nhiễm HIV mới
|
92
|
112
|
132
|
152
|
172
|
192
|
212
|
Lũy tích HIV
|
706
|
818
|
950
|
1.102
|
1.274
|
1.466
|
1.678
|
AIDS mới
|
47
|
52
|
57
|
62
|
67
|
72
|
77
|
Lũy tích AIDS
|
355
|
407
|
464
|
526
|
593
|
665
|
742
|
Tử vong do AIDS
|
12
|
13
|
13
|
14
|
15
|
15
|
16
|
Lũy tích tử vong
|
150
|
163
|
176
|
190
|
205
|
220
|
236
|
II. Quan điểm chỉ đạo về bảo đảm tài chính cho các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS, giai đoạn 2015 – 2020
1. Nhà nước bảo đảm đầu tư các nguồn lực cho phòng, chống
HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa đối với
công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung đầu tư cho các hoạt động thiết
yếu, mang tính bền vững, lâu dài, có hiệu quả cao bao gồm dự phòng là chủ đạo
và chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
2. Tăng tính chủ động của địa phương trong việc bố trí ngân
sách thích hợp nhằm đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại
địa phương.
3. Vận động, kêu gọi và đa dạng hóa các nguồn viện trợ quốc
tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
4. Đa dạng hóa các nguồn kinh phí, tận dụng tối đa và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) sẵn có cho các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS. Chuyển dần nhiệm vụ điều trị người nhiễm HIV/AIDS từ các
chương trình, dự án sang nhiệm vụ của Quỹ Bảo hiểm y tế. Tăng cường quản lý, tổ
chức, vận hành bộ máy và thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch
vụ, các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo hướng chi phí hiệu quả.
5. Phòng, chống HIV/AIDS là một nhiệm vụ quan trọng, lâu
dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy Đảng, các Sở, ngành,
chính quyền các cấp và là bổn phận, trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình
và cộng đồng.
III. Mục tiêu của kế hoạch
1. Mục tiêu chung:
Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho việc thực hiện thành
công các mục tiêu của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS đến năm 2020 tại tỉnh Đắk Nông.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đảm bảo tỷ lệ tăng ngân sách nhà nước ở Trung ương cho các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tăng dần qua các năm đến năm 2020 (Thông qua
chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS).
Tăng dần tỷ lệ kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS từ ngân
sách nhà nước ở địa phương, đơn vị. Tiến tới ngân sách nhà nước ở địa phương,
đơn vị (bao gồm cả nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước ở Trung ương thông qua
các chương trình mục tiêu quốc gia) đảm bảo được nhu cầu kinh phí cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
Huy động các nguồn kinh phí (bao gồm viện trợ quốc tế và hỗ
trợ từ các tổ chức, cá nhân) cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2015 -2020.
Bảo đảm 80% doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí để triển
khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại doanh nghiệp.
Bảo đảm 80% số người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế được chi
trả theo quy định vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020.
Tăng nguồn thu từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự
cân đối thu - chi cho các hoạt động của các dịch vụ này.
Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động
được theo các quy định hiện hành.
IV. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các hoạt động triển khai Kế hoạch này được
sử dụng từ các nguồn:
1. Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS;
2. Ngân sách địa phương chi cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS được cấp hàng năm giai đoạn 2015 – 2020 là: 10.883.061.000 đồng (Mười
tỷ tám trăm tám mươi ba triệu, không trăm sáu mươi mốt ngàn đồng), trong đó năm
2015 là: 1.600.000.000 đồng (Một tỷ sáu trăm triệu đồng) và hàng năm tăng thêm
5% (Có phụ lục kèm theo);
3. Ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị thực hiện;
4. Nguồn ngân sách do Bảo hiểm y tế chi trả;
5. Nguồn viện trợ và các nguồn hợp pháp khác.
V. Giải pháp thực hiện:
Nhóm giải pháp về huy động kinh phí:
a) Kiến nghị tăng cường đầu tư ngân sách Nhà nước ở Trung
ương cho các hoạt động thiết yếu, có hiệu quả để bảo đảm tính bền vững của các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
b) Phát huy vai trò chủ động và trách nhiệm của địa phương,
đơn vị trong đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS.
Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách về vai trò,
trách nhiệm của các địa phương, đơn vị trong việc lập kế hoạch và phân bổ ngân
sách cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS là một trong những
mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị; tiến tới
đưa các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thành các hoạt động thường xuyên, liên
tục trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương, đơn vị trong tỉnh.
c) Huy động sự tham gia đóng góp kinh phí của các doanh nghiệp
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách về vai trò,
trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch và phân bổ kinh phí
hàng năm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh
nghiệp.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản có liên quan, như xây dựng
các nội dung chi, mức chi của các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm
việc.
d) Tăng cường chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng
nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS:
Triển khai việc thanh toán Bảo hiểm y tế đối với dịch vụ điều
trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS theo quy định.
Phổ biến các hướng dẫn nhằm cụ thể hóa chính sách đảm bảo
quyền lợi và trách nhiệm của người nhiễm HIV khi tham gia bảo hiểm y tế.
Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS theo hướng
đẩy mạnh sự tham gia của bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ được cung cấp.
Xây dựng kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế trên địa bàn toàn
tỉnh nhằm tăng tính chủ động trong việc mở rộng độ bao phủ của BHYT đối với các
dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động và hỗ trợ người
nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
e) Sự phối hợp giữa Sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa
phương trong việc thí điểm và mở rộng triển khai tiếp thị xã hội bao cao su,
bơm kim tiêm và các vật tư phòng, chống HIV/AIDS.
f) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử phạt vi phạm
hành chính trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và có cơ chế sử dụng nguồn thu
từ hoạt động này.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này, định kỳ báo cáo HĐND tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Giao thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các
đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ
chức thực hiện Nghị quyết này./.
PHỤ LỤC:
BẢNG
ƯỚC TÍNH KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDSGIAI ĐOẠN 2015
- 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT
|
NỘI DUNG
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2015 – 2020
|
|
|
I
|
THÔNG TIN, GIÁO DỤC VÀ TRUYỀN
THÔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hoạt động quản lý và nâng
cao năng lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Chi trả phụ cấp cho hệ thống cán bộ làm
công tác phòng, chống HIV/AIDS tuyến xã phường.
|
261.600
|
261.600
|
261.600
|
261.600
|
261.600
|
261.600
|
1.569.600
|
|
1.2
|
Chi trả phụ cấp cho đội ngũ nhân viên tiếp
cận cộng đồng.
|
228.000
|
228.000
|
228.000
|
228.000
|
228.000
|
228.000
|
1.368.000
|
|
1.3
|
Tập huấn nâng cao
năng lực về truyền thông phòng, chống HIV/AIDS
|
30.000
|
35.000
|
36.750
|
38.588
|
40.517
|
42.543
|
223.397
|
|
2
|
Huy động cộng đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Triển khai phong trào toàn dân tham gia
phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư và các phong trào dựa vào cộng đồng
khác tại các tuyến.
|
50.000
|
52.500
|
55.125
|
57.881
|
60.775
|
63.814
|
340.096
|
|
2.2
|
Hỗ trợ các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
phối hợp thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS (Tỉnh đoàn, Hội liên hiệp
phụ nữ tỉnh, Ban dân tộc tỉnh, Công an tỉnh, BCHQS tỉnh).
|
45.000
|
50.000
|
52.500
|
55.125
|
57.881
|
60.775
|
321.282
|
|
2.3
|
Xây dựng các mô hình phòng, chống HIV/AIDS
cho tuyến tỉnh (nhóm đồng đẳng).
|
9.400
|
10.000
|
10.500
|
11.025
|
11.576
|
12.155
|
64.656
|
|
3
|
Hoạt động truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
In ấn tài liệu truyền thông ( Tờ rơi, áp
phích,.. )
|
70.000
|
73.500
|
77.175
|
81.034
|
85.085
|
89.340
|
476.134
|
|
3.2
|
Thiết kế, làm mới, sửa chữa các pano tại
các huyện/thị xã.
|
70.000
|
73.500
|
77.175
|
81.034
|
85.085
|
89.340
|
476.134
|
|
3.3
|
Hoạt động phòng, chống HIV/AIDS khu vực
biên giới
|
36.000
|
38.000
|
39.900
|
41.895
|
43.990
|
46.189
|
245.974
|
|
3.4
|
Tổ chức thi tìm hiểu về phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
|
40.000
|
44.000
|
46.200
|
48.510
|
50.936
|
53.482
|
283.128
|
|
|
Tổng kinh phí (1)
|
840.000
|
866.100
|
884.925
|
904.691
|
925.446
|
947.238
|
5.368.400
|
|
II
|
CAN THIỆP GIẢM TÁC HẠI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Mua bơm kim tiêm, bao cao su phục
vụ hoạt động can thiệp dự phòng lây nhiễm; hộp đựng bao cao su.
|
70.000
|
77.000
|
80.850
|
84.893
|
89.137
|
93.594
|
495.474
|
|
2
|
Hội thảo, tập huấn các hoạt động
can thiệp giảm tác hại
|
15.000
|
16.500
|
17.325
|
18.191
|
19.101
|
20.056
|
106.173
|
|
3
|
Giám sát hoạt động can thiệp
giảm tác hại
|
15.000
|
16.500
|
17.325
|
18.191
|
19.101
|
20.056
|
106.173
|
|
|
Tổng kinh phí (2)
|
100.000
|
77.000
|
80.850
|
84.893
|
89.137
|
93.594
|
525.474
|
|
III
|
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS VÀ
ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG LÂY TRUYỀN TỪ MẸ SANG CON
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Mua thuốc nhiễm trùng cơ hội,
dự phòng mắc lao ở bệnh nhân HIV/AIDS.
|
40.000
|
44.000
|
48.400
|
53.240
|
58.564
|
64.035
|
308.239
|
|
2
|
Xét nghiệm CD4 để hỗ trợ điều
trị ARV (sinh phẩm,công lấy mẫu, vận chuyển).
|
80.000
|
88.000
|
96.800
|
106.480
|
114.607
|
120.337
|
606.224
|
|
3
|
Chương trình dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con
|
115.000
|
159.400
|
162.975
|
163.841
|
164.096
|
164.591
|
929.902
|
|
4
|
Hội thảo, tập huấn chẩn đoán
và điều trị HIV/AIDS, Lao/HIV.
|
15.000
|
16.500
|
18.150
|
19.965
|
21.962
|
24.158
|
115.734
|
|
5
|
Giám sát hỗ trợ hoạt động chẩn
đoán và điều trị HIV
|
20.000
|
22.000
|
24.200
|
26.620
|
29.282
|
32.210
|
154.312
|
|
|
Tổng chi phí hoạt động điều
trị (3)
|
270.000
|
307.900
|
326.325
|
343.526
|
359.228
|
373.121
|
1.960.099
|
|
IV
|
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, THEO
DÕI, ĐÁNH GIÁ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giám sát phát hiện
|
260.000
|
286.000
|
314.600
|
346.060
|
380.666
|
418.733
|
2.006.059
|
|
2
|
Giám sát rà soát số liệu và
giám sát hỗ trợ tại cộng đồng
|
30.000
|
33.000
|
36.300
|
39.930
|
43.923
|
48.315
|
231.468
|
|
3
|
Hội thảo, tập huấn các hoạt động
giám sát dịch, can thiệp giảm tác hại, xét nghiệm…
|
50.000
|
55.000
|
60.500
|
66.550
|
73.205
|
80.526
|
385.781
|
|
|
Tổng kinh phí (4)
|
340.000
|
374.000
|
411.400
|
452.540
|
497.794
|
547.573
|
2.623.307
|
|
V
|
HOẠT ĐỘNG TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
CHO TRUNG TÂM PC HIV/AIDS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bảo trì, bảo dưỡng trang thiết
bị tại phòng xét nghiệm.
|
40.000
|
44.000
|
48.400
|
53.240
|
58.564
|
64.420
|
308.624
|
|
2
|
Xử lý rác thải y tế.
|
10.000
|
11.000
|
12.100
|
13.310
|
14.641
|
16.105
|
77.156
|
|
|
Tổng kinh phí (5)
|
50.000
|
55.000
|
60.500
|
66.550
|
73.205
|
80.526
|
385.781
|
|
|
TỔNG KINH PHÍ:
(1)+(2)+(3)+(4)+(5)
|
1.600.000
|
1.680.000
|
1.764.000
|
1.852.200
|
1.944.810
|
2.042.052
|
10.883.061
|
|