HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH
HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/NQ-HĐND
|
Hậu Giang,
ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TỈNH HẬU GIANG NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU
GIANG
KHÓA X KỲ
HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP
ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định
kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và
phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày
02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2582/QĐ-BTC ngày
07 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước năm 2023;
Xét Tờ trình số 199/TTr-UBND ngày 21
tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị
quyết về phân bổ ngân sách tỉnh
Hậu Giang năm 2023; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất thông qua phân bổ
ngân sách tỉnh Hậu Giang năm 2023, cụ thể như sau:
1. Dự toán thu:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN)
năm 2023 được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, diễn biến phục hồi
của nền kinh tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN, đi đôi với
nuôi dưỡng nguồn thu; đồng thời phân tích, dự báo, bám sát tình hình kinh tế -
xã hội, tài chính trong nước trong bối cảnh tiếp tục đối mặt nhiều rủi ro, khó
khăn, đặc biệt là các thách thức, tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai và các
xu hướng mới về
dịch
chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm
và dịch chuyển
nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, về quản lý thu, chính sách
miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất và thực
hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tiếp tục
quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản
lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh
doanh, chuyển nhượng bất động sản; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống
gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; quản lý có hiệu
quả các nguồn thu mới phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử và kinh
doanh trên nền tảng số;
quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Dự toán thu NSNN năm 2023 được xây dựng
trên cơ sở hệ thống dữ liệu thông tin về đất đai, đối tượng nộp thuế; đảm bảo
tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa bàn, chi
tiết số thu từ các dự án mới đi vào hoạt động có số thu lớn theo các quy định
hiện hành về thuế, phí, lệ phí và thu khác NSNN.
Đối với khoản thu phí, thu dịch vụ sự
nghiệp công, học phí, giá dịch vụ y tế, các khoản thu hợp pháp khác
được để lại cho cơ quan, đơn vị sử dụng theo quy định không tổng hợp vào dự
toán thu NSNN của các Sở, ngành, địa phương, nhưng các cơ quan, đơn vị phải lập
dự toán riêng, thuyết minh cơ sở tính toán và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ
quan quản lý cấp trên, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất tiếp
tục dành 10% tổng số thu tiền sử dụng đất (kể cả nguồn thu vượt nếu có) để thực
hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ
thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08
tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ và bố trí để thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến đất đai. Đối với nguồn thu vượt tiền sử dụng đất (nếu có) tiếp tục
trích 50% tổng số thu vượt tiền sử dụng đất cấp tỉnh (sau khi trừ 10% tổng số
thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ
liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) để bổ sung nguồn
vốn hoạt động cho Quỹ phát triển đất.
b) Dự toán thu điều tiết ngân sách các
cấp trên địa bàn tỉnh
năm 2023 xác định theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh Hậu Giang giai đoạn
2022 - 2025.
2. Dự toán chi:
a) Chi đầu tư phát triển (DTPT):
- Dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN phân bổ
theo đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, các Luật có liên quan; các
quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTPT; Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 -
2025; Định hướng chiến lược phát triển tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030 tầm
nhìn đến năm 2050;
Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về phát triển Công nghiệp, Nông nghiệp, Đô thị và Du lịch tỉnh Hậu Giang giai
đoạn 2021 - 2025; khả năng cân đối của ngân sách trong năm và phù hợp với khả
năng thực hiện và giải ngân của từng dự án; đồng thời phải phù hợp
với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021 -
2025; nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
- Ưu tiên bố trí dự toán năm 2023 để
thanh toán nợ xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Đầu tư công, thu hồi vốn ứng
trước NSNN, trả các khoản nợ vay đến hạn; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn
thành nhưng chưa bố trí đủ vốn; các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2023; vốn
cho các nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và vốn đối ứng cho các dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, cấp vốn điều
lệ cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; ưu tiên bố trí vốn để đẩy mạnh
thực hiện các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa, có khả năng giải
ngân nhanh, có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá
thu hút nguồn vốn
khu vực tư nhân trong và ngoài nước; bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo tiến độ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Mức bố trí vốn cho từng nhiệm vụ phải phù hợp với tiến độ
thực hiện và giải
ngân trong năm 2023.
- Ưu tiên đầu tư giải phóng mặt bằng,
tạo quỹ đất sạch cho phát triển công nghiệp, hạ tầng giao thông và hạ tầng đường giao
thông đối với các dự án đô thị mới khả thi. Xây dựng các hạ tầng để kết nối các
tuyến cao tốc; tập trung nguồn lực cải tạo mạng lưới giao thông thuộc phạm vi tỉnh
quản lý theo thứ tự ưu tiên: các tuyến nối với đường cao tốc, các tuyến tỉnh lộ,
các tuyến huyện lộ; đầu tư có tính chất dứt điểm, cuốn chiếu từng tuyến để đạt
hiệu quả sử dụng vốn cao nhất; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng cho hoạt động
du lịch, tạo lập cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát
triển du lịch của Tỉnh.
- Bố trí nguồn vốn hợp lý cho phát triển
đô thị đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội của Tỉnh. Bên
cạnh thay đổi diện mạo đô thị, việc đẩy mạnh đô thị còn tạo nguồn lực tài chính
quan trọng cho phát triển khu, cụm công nghiệp, hỗ trợ tiến trình cơ cấu lại
ngành nông nghiệp nông thôn và đầu tư phát triển du lịch. Tập trung chi đầu tư
phát triển đô thị đối với các dự án có dòng tiền dương theo từng phương án khả
thi. Kết hợp tối đa giữa phát triển giao thông các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ với
phát triển đô thị và khu dân cư thông qua việc thu hồi, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất dọc theo các tuyến đường và thực hiện bán đấu giá, tạo nguồn lực để tái đầu tư.
- Tối ưu hóa các nguồn lực cho phát
triển, hình thành được các vùng động lực, các trung tâm kinh tế, đô thị chiến
lược, mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối giữa các vùng, giữa thành
thị và nông thôn, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế cao, thúc đẩy thực hiện
mục tiêu đến năm 2030 là Tỉnh công nghiệp phát triển, đạt mức thu nhập khá
trong vùng; đến năm 2045 trở thành Tỉnh phát triển, thu nhập cao.
- Chấm dứt tình trạng chi đầu tư dàn
trải, sắp xếp các nhu cầu vốn theo mức độ ưu tiên và phân bổ ngân sách theo hướng
giải quyết từng nhu cầu vốn, cuốn chiếu từng dự án. Không chi đầu tư cho các dự án chưa
được làm rõ tính hiệu quả về mặt kinh tế.
- Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí
kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định thỏa thuận đã cam kết với nhà tài trợ;
ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc năm 2023.
b) Đối với chi thường xuyên:
- Căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, dự toán chi thường xuyên năm 2023 được
xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2022, dự kiến
nhiệm vụ năm 2023, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định
hiện hành và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Hậu Giang
giai đoạn 2022 - 2025 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Dự toán chi thường xuyên năm 2023
cho từng lĩnh vực chi, triệt để tiết kiệm, đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan
trọng, thực hiện đầy đủ các
chính sách, chế độ đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người, chi
an sinh xã hội trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo
kinh phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí của các cơ quan nhà nước theo
quy định; chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp,
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi
số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Ưu tiên bố trí nguồn lực cho lĩnh vực
nông nghiệp, du lịch để thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Tiếp tục chi trợ cấp Tết nguyên đán cho các
đối tượng người có công với cách mạng, gia đình chính sách, hộ nghèo, các đối
tượng bảo trợ xã hội, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người
lao động (kể cả hợp đồng), các đối tượng của cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn cấp tỉnh, huyện; cán bộ công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách xã,
phường, thị trấn, ấp, khu vực, trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ ngày Thương binh liệt
sỹ (27/7), với mức trợ cấp, hỗ trợ là 500.000 đồng/người. Đối với các đối tượng
thuộc nhiệm vụ Trung ương chi cho ngày Tết nguyên đán và ngày Thương binh liệt
sĩ: Mức 600.000 đồng/người thì địa phương hỗ trợ thêm mức 200.000
đồng/người; Mức 300.000 đồng/người thì địa phương hỗ trợ thêm mức 300.000
đồng/người.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện (bao gồm
ngân sách cấp xã) được phân bổ theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025 theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và giữ bằng mức phân bổ năm 2022 (bao gồm các chế độ, chính sách,
nhiệm vụ bổ sung đầu năm). Ngoài ra, điều chỉnh, bổ sung như sau:
+ Đối với ngân sách cấp tỉnh, xem xét
điều chỉnh tăng, giảm một số nhiệm vụ đặc thù của các đơn vị cấp tỉnh cho phù
hợp với thực tế và bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình, đề
án, kế hoạch,... của cấp thẩm quyền.
+ Đối với ngân sách cấp huyện
• Tiếp tục hỗ trợ cho các huyện, thị
xã, thành phố kinh phí hợp đồng giáo viên, khoán định mức nhân viên các cơ sở giáo dục
mầm non và phổ thông công lập năm học 2022 - 2023, kinh phí thực hiện Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” theo định mức
mới; hỗ trợ kinh phí thực hiện Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của
HĐND tỉnh quy định
chính sách hỗ trợ an sinh xã hội và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối
tượng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2022 - 2025.
• Hỗ trợ kinh phí chuyển đổi số theo
Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 02
tháng 12 năm 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Chính quyền
điện tử và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
• Hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án
02/ĐA-UBND ngày 16 tháng 03 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Đề án tổ chức
lực lượng, huấn luyện, hoạt động và đảm bảo chế độ, chính sách cho lực lượng
Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025.
• Hỗ trợ kinh phí diễn tập khu vực
phòng thủ cấp huyện năm 2023 là 6.000 triệu đồng (Thành phố Vị Thanh 2.000 triệu
đồng; Thị xã Long Mỹ 2.000 triệu đồng; Huyện Long Mỹ 2.000 triệu đồng).
• Bổ sung thêm kinh phí thực hiện nhiệm
vụ phát sinh của các huyện, thị xã, thành phố là 4.000 triệu đồng/đơn vị/năm.
Riêng đối với huyện Phụng Hiệp là 5.000 triệu đồng/năm, để thực hiện các nhiệm vụ:
đặc thù khối đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, các hội đặc thù; hoạt động tổ chức cơ sở đảng; hỗ trợ hoạt động HĐND cấp
huyện, xã; nhiệm vụ phát sinh cấp xã;...
- Rà soát, sắp xếp lại nhiệm vụ chi phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách; hạn chế tối đa mua sắm trang thiết bị đắt
tiền; tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: Đoàn ra, đoàn vào,
khánh tiết, hội thảo, hội nghị..., tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp công; dành
nguồn tăng chi đầu tư phát triển, cải cách tiền lương, thực hiện chuẩn nghèo,
chi trợ cấp xã hội.
- Dự toán năm 2023 được giao theo mức
lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng. Các đơn vị, địa phương phải ưu tiên chi tiền
lương, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích theo tiền lương (bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn...) theo quy định. Bên
cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền
lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên
ngân sách nhà nước so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp
theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo
chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp
đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong
năm 2023,...). Năm 2023, tiếp tục thực hiện chính sách tạo nguồn cải cách tiền
lương, kết hợp triệt để tiết kiệm
chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng
cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Nghị
quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII) về thực
hiện cải cách
chính sách tiền lương và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Đối với vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới. Ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu gấp
1,5 lần tổng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình cho tỉnh,
trong đó: đối với kinh
phí phân bổ cho cấp tỉnh,
ngân sách cấp tỉnh bố trí vốn
đối ứng 1,5 lần; đối với kinh phí phân bổ cho ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp
tỉnh hỗ trợ vốn đối ứng 1 lần, ngân sách cấp huyện đảm bảo 0,5 lần.
d) Dự toán năm 2023 phân bổ cho các
đơn vị, địa phương để đảm bảo tất cả các nhiệm vụ chi (chi tiền lương, các khoản
phụ cấp theo lương, các khoản trích theo tiền lương, khen thưởng theo chế độ,
phúc lợi tập thể, nâng lương, thông tin liên lạc, công tác phí trong nước và nước
ngoài, hội nghị, sơ kết, tổng kết, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện nước,
xăng dầu, cải cách hành chính, công nghệ thông tin, đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm
quyền; kinh phí sửa chữa thường xuyên trụ sở; kinh phí sửa chữa, mua sắm, thay thế
trang thiết bị phương tiện làm việc của cán bộ, công chức và các nhiệm vụ phát
sinh khác theo quy định...) của từng đơn vị, từng cấp ngân sách theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025.
(Đính kèm Phụ
lục chi tiết)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang Khóa X Kỳ họp thứ 13 thông qua và có hiệu lực từ ngày 09
tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Quốc hội;
- Cục Quản trị II;
- Văn phòng Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND
tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội
tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp
huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|