HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2024/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 20
tháng 8 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
VIỆC MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LAI CHÂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công; số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 quy
định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; số
24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Xét Tờ trình số 3152/TTr-UBND ngày 09 tháng 8
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết quy định về
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lai Châu;
Báo cáo thẩm tra số 374/BC-HĐND ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công và thẩm quyền quyết
định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lai Châu
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
06/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản
công trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Trường hợp văn bản được dẫn chiếu tại Nghị quyết
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng các văn bản khác của cấp có thẩm quyền
thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai
Châu khóa XV, kỳ họp thứ hai mươi hai thông qua ngày 20 tháng 8 năm 2024 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Giàng Páo Mỹ
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC MUA SẮM
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 37/2024/NQ-HĐND ngày 20 tháng 8 năm
2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lai Châu, gồm: Mua sắm, thuê, thu hồi,
điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý một số loại tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại; xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án; xử lý tài sản
là kết quả của dự án; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản được xác lập sở hữu toàn dân; thẩm quyền xử lý
đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, trừ trường hợp mua sắm tài sản quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 91 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà thầu.
2. Quy định này quy định thẩm quyền quyết định việc
mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo dự toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Lai Châu theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 91 Nghị định số
24/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
công: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; Văn
phòng huyện ủy, thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.
2. Đối tượng được quy định về thẩm quyền quyết định
việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ: Gồm đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này,
Văn phòng Tỉnh ủy, cơ quan Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban
Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Đảng ủy khối các
cơ quan & Doanh nghiệp tỉnh, Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ và đơn vị
sự nghiệp của Đảng.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quản lý, sử dụng tài sản công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. Việc phân cấp phải phân định rõ thẩm quyền,
trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan. Người được
phân cấp thẩm quyền quyết định phải chịu trách nhiệm toàn bộ về quyết định của
mình trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đấu thầu, các quy định pháp luật hiện hành
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công và
việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đảm bảo phù hợp với quy định Nhà nước và tình
hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản công và việc mua sắm
hàng hóa, dịch vụ của tỉnh, theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản công
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm
tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong
trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện như
sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
tài sản: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô; tài sản khác có
giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm từ 7 tỷ đồng
trở lên/gói thầu; (trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này);
b) Các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương là đơn vị
dự toán cấp I (sau đây gọi là đơn vị cấp tỉnh) quyết định mua sắm tài sản
(trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều này) của đơn vị
mình và quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ trên 200 triệu đến dưới 1 tỷ đồng/01
đơn vị tài sản hoặc giá trị mua sắm tài sản từ trên 200 triệu đến dưới 7 tỷ đồng/01
gói thầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trong phạm vi
dự toán được cấp thẩm quyền giao hằng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
mua sắm tài sản (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều
này) có giá trị từ trên 200 triệu đến dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản hoặc
giá trị mua sắm tài sản từ trên 200 triệu đến dưới 7 tỷ đồng/01 gói thầu cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã trong phạm vi dự toán được
cấp thẩm quyền giao hằng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
d) Các đơn vị dự toán trực thuộc các đơn vị cấp tỉnh,
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện (sau đây gọi là đơn vị cấp huyện) và Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản đối với các trường hợp không thuộc
điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 2 Điều này, trong phạm vi dự toán được cấp
thẩm quyền giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
đ) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu quyết định mua sắm tài sản (trừ
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt
động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trường hợp sử dụng nhiều nguồn
vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết
định mua sắm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản
2 Điều này.
3. Đối với tài sản công thuộc Danh mục mua sắm tập
trung (cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh), các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
theo quy định của Trung ương và của tỉnh về mua sắm tập trung.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền quyết
định thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cho các đơn vị cấp tỉnh (trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều này).
2. Các đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản (trừ
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này) phục vụ hoạt động của
đơn vị mình và quyết định thuê tài sản cho đơn vị trực thuộc với giá thuê từ
200 triệu đồng trở lên/hợp đồng thuê tài sản, trong phạm vi dự toán ngân sách
được cấp thẩm quyền giao hằng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thuê tài sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này) cho các đơn
vị cấp huyện, cấp xã.
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Tài sản khác với giá thuê từ 200 triệu đồng trở
lên/hợp đồng thuê tài sản.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các đơn
vị cấp tỉnh, các đơn vị cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê tài
sản phục vụ hoạt động của đơn vị mình (trừ trường hợp quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này) với giá thuê dưới 200 triệu đồng/hợp
đồng thuê tài sản, trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp thẩm quyền giao hằng
năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu quyết định thuê tài sản từ Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định
để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền quyết
định thu hồi tài sản công
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản
là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và xe ô tô.
2. Các đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi tài sản (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền quyết
định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và xe ô tô giữa
các sở, ngành, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các huyện, thành phố.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài
sản công (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) giữa các sở,
ngành, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các huyện, thành phố.
3. Các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định điều chuyển tài sản công (trừ trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 8. Phân cấp thẩm quyền quyết
định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và xe ô tô.
2. Các đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ
trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này) của đơn vị mình và quyết
định bán tài sản của đơn vị trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
200 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bán tài sản công (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này)
của các đơn vị cấp huyện, cấp xã có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các đơn
vị cấp tỉnh, các đơn vị cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài
sản khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5
Điều này) của đơn vị mình quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu
quyết định bán tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động
sự nghiệp, xe ô tô).
Điều 9. Phân cấp thẩm quyền quyết
định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý tài sản công
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (trừ
trường hợp quy tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này);
b) Xe ô tô.
2. Các đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản
công (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) của đơn vị mình. Quyết
định thanh lý tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp để giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư được cơ quan người có thẩm quyền phê duyệt
hoặc giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 200 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản công (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) của
các đơn vị cấp huyện, cấp xã.
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp để giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư được cơ quan người có thẩm quyền phê duyệt
hoặc giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.
c) Tài sản công khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 200 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các đơn
vị cấp tỉnh, các đơn vị cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý
tài sản công (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này) của đơn vị mình quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200
triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 10. Phân cấp thẩm quyền
quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Các đơn vị cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản
công theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ
môi trường và pháp luật có liên quan của đơn vị mình và quyết định tiêu hủy tài
sản công của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy
tài sản công theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về
bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan của các đơn vị thuộc cấp huyện, cấp
xã.
Điều 11. Phân cấp thẩm quyền
quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
b) Xe ô tô.
2. Các đơn vị cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại (trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này) của đơn vị mình. Quyết định xử lý tài sản của các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý, gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 200 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại (trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này) của các đơn vị cấp huyện, cấp xã.
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 1 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản;
b) Tài sản công khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 200 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các đơn
vị cấp tỉnh, các đơn vị cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại (trừ trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 12. Phân cấp thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng
vốn nhà nước
Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài
sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước theo hình thức xử lý tài sản
là điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và xử lý tài sản trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại thực hiện theo thẩm quyền được phân cấp tại Điều 7, Điều 8, Điều 9,
Điều 10 và Điều 11 của Quy định này.
Điều 13. Phân cấp thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
a) Tài sản là nhà, đất, xe ô tô do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (trừ các tài sản quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử
lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân);
b) Tài sản là nhà, đất, xe ô tô của quỹ xã hội, quỹ
từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền;
2. Các đơn vị cấp tỉnh xác lập quyền sở hữu toàn
dân đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước
Việt Nam chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ
tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở
hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của cấp huyện (trừ các tài sản là nhà, đất, xe ô tô);
b) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền (trừ
các tài sản là nhà, đất, xe ô tô).
Điều 14. Phân cấp thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với nhà, đất,
xe ô tô.
2. Các đơn vị cấp tỉnh phê duyệt phương án xử lý
tài sản đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc các đơn vị cấp tỉnh
quyết định tịch thu (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý đối với các tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp
huyện, cấp xã ra quyết định tịch thu (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này).
Điều 15. Phân cấp thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của
người bị kết án tịch thu (trừ trường hợp quy định tại điểm a và b, khoản 2
Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình
tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu đối với
nhà, đất, xe ô tô.
2. Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý tài sản
là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu do cơ quan thi hành án
cấp tỉnh chuyển giao (trừ quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý đối với các tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết
án tịch thu do cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao (trừ quy định tại
khoản 1 Điều này).
Điều 16. Phân cấp thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản
không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa
kế (trừ trường hợp quy định tại điểm a, b và d, khoản 3 Điều 19 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án xử lý tài sản đối với tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên thuộc di tích lịch sử
- văn hóa; bất động sản vô chủ, bất động sản không có người thừa kế.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này).
Điều 17. Phân cấp thẩm quyền
quyết định phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác, thu hồi, thanh lý, xử lý
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, hủy hoại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt đề án
cho thuê quyền khai thác, thu hồi, thanh lý, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi trong trường hợp bị mất, hủy hoại thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt đề
án cho thuê quyền khai thác, thu hồi, thanh lý, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi trong trường hợp bị mất, hủy hoại thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 18. Phân cấp thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi)
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 19. Phân cấp thẩm quyền
quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Mục 2. VIỆC MUA SẮM HÀNG HÓA,
DỊCH VỤ
Điều 20. Quy định thẩm quyền
quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm
hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ
trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện
như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ 7 tỷ đồng trở
lên (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này);
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá
trị dưới 7 tỷ đồng của đơn vị mình và quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối
với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị trên 200 triệu đồng đến dưới 7 tỷ đồng
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trong phạm vi dự toán
được cấp thẩm quyền giao hằng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (trừ
trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này);
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ trên
200 triệu đồng đến dưới 7 tỷ đồng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
huyện, cấp xã, trong phạm vi dự toán được cấp thẩm quyền giao hằng năm và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều
này).
d) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ
từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế
độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của
đơn vị. Trường hợp sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm, trong đó có nguồn ngân
sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm thực hiện theo quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục mua sắm
tập trung (cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh), các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực
hiện theo quy định của Trung ương và của tỉnh về mua sắm tập trung.
Mục 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các nội dung trong quản lý, sử dụng tài sản
công và mua sắm hàng hóa, dịch vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã
được phê duyệt./.