HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2022/NQ-HĐND
|
Quảng
Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
tại các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản
công;
Căn cứ Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 167/20217/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy
định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC
ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng
vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 68/2022/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp;
Xét Tờ trình số 2207/TTr-UBND ngày
21 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách, Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp
thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật; giao Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Bình khóa XVIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực
từ ngày 21 tháng 12 năm 2022. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, Nghị quyết
số 35/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng
Bình và Nghị quyết số 56/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số
35/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình
hết hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- UB Thường
vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban và các đại biểu của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Hải Châu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Nghị quyết số 36/2022/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp thẩm
quyền quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan nhà nước.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Tổ chức chính trị - xã hội (bao gồm
cả cơ quan Mặt trận).
d) Tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật về hội.
đ) Dự án có sử dụng vốn Nhà nước.
e) Văn phòng huyện ủy, thị ủy, thành ủy
(sau đây gọi tắt là Văn phòng huyện ủy) là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà
nước cấp huyện.
g) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến quản lý tài sản công.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Trụ sở làm việc là đất, nhà
làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội, doanh nghiệp.
2. Cơ sở hoạt
động sự nghiệp là đất, nhà làm việc, công trình sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch
vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Dự án sử dụng vốn nhà nước
là các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
tín dụng do Chính phủ bảo lãnh.
4. Cơ quan cấp tỉnh bao gồm:
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
5. Cơ quan trực thuộc cấp tỉnh
bao gồm các chi cục, ban trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh
6. Cơ quan cấp huyện bao gồm:
Văn phòng huyện ủy; các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp xã; các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội ở cấp huyện.
7. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là sở); Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục
và tương đương thuộc sở; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành chính
khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc cơ quan cấp tỉnh gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là sở); Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc chi cục và tương đương thuộc sở; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức
hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9. Đơn vị sự nghiệp công lập cấp
huyện gồm: Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố.
10. Hội bao gồm: tổ chức chính
trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
11. Gói tài sản bao gồm từ một
đơn vị tài sản đến nhiều đơn vị tài sản.
Điều 3. Tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
2. Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
3. Xe ô tô và phương tiện vận tải
khác; máy móc, thiết bị.
4. Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng
dụng, cơ sở dữ liệu.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
6. Tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân.
7. Tài sản khác (bao gồm hàng hóa, dịch
vụ) theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
phân cấp
1. Phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản
công có tính kế thừa phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trước đây; đảm
bảo phù hợp với nội dung quy định quản lý tài sản công theo Luật quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; phân cấp rõ thẩm quyền,
trách nhiệm từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao; việc phân cấp phù hợp với quy
định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và thực tế
yêu cầu công tác quản lý tài sản nhà nước hiện nay của tỉnh Quảng Bình.
2. Chỉ phân cấp đối với những nội
dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017, Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và các Nghị định có
liên quan quy định phải phân cấp, bao gồm các nội dung: thẩm quyền quyết định
mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, mất, hủy hoại tài
sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Những nội dung khác thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các Nghị định của Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
Mục 1. PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không lập thành dự án đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm tài sản công gồm:
a) Xe ô tô sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ
đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh;
2. Người đứng đầu các cơ quan cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều
này) đối với tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản cho đơn vị
mình và tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng/gói tài sản
của các cơ quan trực thuộc.
3. Người đứng đầu các cơ quan trực
thuộc cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có
nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm tài sản công có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01
gói tài sản (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) cho các cơ quan cấp huyện.
5. Người đứng đầu các cơ quan cấp huyện
quyết định mua sắm tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ
100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê tài sản có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản cho cơ
quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định thuê tài sản gồm:
a) Tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01
gói tài sản cho đơn vị mình;
b) Tài sản có nguyên giá từ 500 triệu
đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản cho các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan trực thuộc
cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản
cho đơn vị mình.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thuê tài sản có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản
cho cơ quan cấp huyện.
5. Người đứng đầu cơ quan cấp huyện quyết
định thuê tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản cho
đơn vị mình.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi tài sản công gồm:
a) Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng,
mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc
ngân sách nhà nước cấp huyện;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ
đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi tài sản công (trừ điểm a, b, Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 01 tỷ
đồng/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi tài sản công (trừ điểm a, b Khoản 1 Điều này) của cơ quan cấp
huyện.
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc và tài sản gắn liền với
đất; tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản giữa các
cơ quan cấp tỉnh; giữa cơ quan cấp tỉnh với cơ quan trực thuộc cấp tỉnh; giữa
các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh với nhau; giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) gồm:
a) Nhà làm việc và tài sản gắn liền với
đất; tài sản khác có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản giữa các cơ quan
cấp tỉnh; giữa cơ quan cấp tỉnh với cơ quan trực thuộc cấp tỉnh; giữa cơ quan
trực thuộc cấp tỉnh do các cơ quan cấp tỉnh khác nhau quản lý; giữa cấp tỉnh và
cấp huyện; giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 500
triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản giữa các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh
cùng một cơ quan cấp tỉnh quản lý.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá
dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản giữa các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do đơn
vị quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định điều chuyển tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) giữa các cơ
quan cấp huyện; giữa cấp huyện và cấp xã; giữa các xã, phường, thị trấn thuộc
huyện, thị xã, thành phố.
Điều 9. Thẩm quyền
quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ
đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính gồm:
a) Tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01
gói tài sản do đơn vị quản lý.
b) Tài sản có nguyên giá từ trên 100
triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh
do đơn vị quản lý.
3. Người đứng đầu cơ quan trực thuộc
cấp tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên
giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị
quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá trên
100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp huyện.
5. Người đứng đầu cơ quan cấp huyện
quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100
triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc và tài sản khác gắn
liền với đất; tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của
cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) của cơ quan cấp tỉnh và cơ
quan trực thuộc cấp tỉnh gồm:
a) Nhà làm việc và tài sản khác gắn
liền với đất có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 500
triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản;
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính gồm:
a) Tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu
đồng/01 gói tài sản do đơn vị quản lý;
b) Tài sản có nguyên giá trên 100 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do
đơn vị quản lý.
4. Người đứng đầu cơ quan trực thuộc
cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có
nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của cơ quan cấp tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) của cơ quan cấp
huyện gồm:
a) Nhà làm việc và tài sản khác gắn
liền với đất;
b) Tài sản khác có nguyên giá trên
100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
6. Người đứng đầu cơ quan cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 5 Điều
này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng
cấp.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
tiêu hủy tài sản công gồm:
a) Tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01
gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh;
b) Tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan trực
thuộc cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản
của cơ quan trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tiêu hủy tài sản công của cơ quan cấp huyện.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc và tài sản khác gắn
liền với đất (trong trường hợp bị hủy hoại) của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực
thuộc cấp tỉnh;
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ
đồng trở lên/01 gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xử
lý tài sản công (trừ điểm a, b Khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại gồm:
a) Tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01
gói tài sản của cơ quan cấp tỉnh;
b) Tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan trực
thuộc cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định xử lý tài sản công (trừ điểm a, b Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới
500 triệu đồng/01 gói tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan
trực thuộc cấp tỉnh do đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xử lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại của cơ quan cấp huyện.
Mục 2. PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 13. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp không lập thành dự án đầu
tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Xe ô tô sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Tài sản có nguyên giá từ 01 tỷ đồng
trở lên/01 gói tài sản.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công có nguyên
giá dưới 1 tỷ đồng/01 gói tài sản của đơn vị mình.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ
500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công (trừ điểm
a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị
mình.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) nguyên giá trên
100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
6. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp huyện quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều
này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê tài sản có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản cho các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản công có nguyên giá
dưới 1 tỷ đồng/01 gói tài sản cho đơn vị mình.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định thuê tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01
gói tài sản cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có nguyên giá dưới
500 triệu đồng/01 gói tài sản cho đơn vị mình.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thuê tài sản có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản
cho đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
6. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp huyện quyết định thuê tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở
xuống/01 gói tài sản.
Điều 15. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Xe ô tô;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ
đồng trở lên/01 gói tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01
gói tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) của đơn vị sự
nghiệp công lập cấp huyện.
Điều 16. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển tài sản công gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc và tài sản gắn liền với
đất; tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản giữa các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; giữa
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh với
đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện; giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 điều này) giữa các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; giữa các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh với đơn vị sự
nghiệp công lập cấp huyện; giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm:
a) Nhà làm việc và tài sản gắn liền với
đất có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản.
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 500
triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá
dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản giữa các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
cơ quan cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định điều chuyển tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) giữa các đơn
vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
5. Trường hợp điều chuyển tài sản từ
đơn vị sự nghiệp sang cơ quan nhà nước thì thực hiện theo phân cấp như quy định
từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này.
Điều 17. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Xe ô tô;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 500
triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản
1 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/gói tài sản sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá trên
100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc cơ quan cơ quan cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Tài chính.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định bán tài sản công (trừ điểm a
Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do
đơn vị quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan cấp tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá trên
100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
6. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp huyện quyết định bán tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) có
nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 18. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất; các tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở
lên/01 gói tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều này) của đơn vị sự nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản;
b) Tài sản khác có nguyên giá từ 500
triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản khác có nguyên
giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị mình sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Tài chính
4. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định thanh lý tài sản khác có nguyên giá trên 100 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản khác có nguyên
giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói
tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ
quan cấp tỉnh.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) của đơn vị sự
nghiệp công lập cấp huyện gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Tài sản khác có nguyên giá trên 100
triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
7. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công (trừ điểm a Khoản 1 Điều
này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản do đơn vị quản lý
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài
chính cùng cấp.
Điều 19. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản của
đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
tiêu hủy tài sản công có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01
gói tài sản của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công có
nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị mình sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản
của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tiêu hủy tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
Điều 20. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý tài sản công của đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại gồm:
a) Xe ô tô;
b) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất (trong trường hợp bị hủy hoại)
c) Các tài sản khác có nguyên giá từ
01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xử
lý tài sản công có nguyên giá từ 500 triệu đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của
đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ Điểm a, b
Khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a,
b Khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại là tài sản có nguyên
giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của đơn vị mình sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh
quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a, b Khoản 1 Điều này) trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại là tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản
của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan cấp tỉnh sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại của đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
Mục 3. PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ
CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI
Điều 21. Thẩm
quyền quản lý tài sản công tại các Hội đặc thù mà người đứng đầu thuộc biên chế
được cấp có thẩm quyền giao
Việc phân cấp quản lý tài sản công thực
hiện như Mục 1 Chương II Quy định này.
Điều 22. Thẩm
quyền quản lý tài sản công tại các Hội đặc thù mà người đứng đầu không thuộc
biên chế được cấp có thẩm quyền giao
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý tài sản công đối với Hội cấp tỉnh như sau:
a) Mua sắm, thuê tài sản gồm:
- Trụ sở làm việc;
- Tài sản khác có nguyên giá trên 100
triệu đồng trở lên/01 gói tài sản
b) Bán tài sản khác có nguyên giá
trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
c) Thanh lý tài sản công có nguyên
giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
d) Điều chuyển tài sản công có nguyên
giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản giữa các Hội cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh
và cấp huyện, giữa các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
đ) Thu hồi tài sản khác có nguyên giá
từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản.
e) Tiêu hủy; xử lý trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại đối với tài sản công gồm:
- Trụ sở làm việc;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 01 tỷ
đồng trở lên/01 gói tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xử
lý tài sản công đối với Hội cấp tỉnh như sau:
a) Thanh lý tài sản công có nguyên
giá trên 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản.
b) Điều chuyển tài sản công có nguyên
giá dưới 01 tỷ đồng /01 gói tài sản giữa các Hội cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp
huyện, giữa các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
c) Thu hồi; tiêu hủy; xử lý trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01
gói tài sản (trừ trụ sở làm việc).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xử lý tài sản công của các Hội cấp huyện như sau:
a) Mua sắm, thuê tài sản gồm:
- Trụ sở làm việc;
- Tài sản khác có nguyên giá trên 100
triệu đồng trở lên/01 gói tài sản
b) Thanh lý, bán tài sản công (trừ
bán trụ sở làm việc) có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản.
c) Điều chuyển tài sản công giữa các
Hội cấp huyện
d) Thu hồi (trừ trụ sở làm việc);
tiêu hủy; xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công.
4. Người đứng đầu Hội quyết định xử
lý tài sản công do đơn vị quản lý:
a) Mua sắm, thuê tài sản (trừ trụ sở
làm việc) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản;
b) Thanh lý, bán tài sản công (trừ trụ sở làm việc) có nguyên giá từ 100 triệu đồng
trở xuống/01 gói tài sản.
Điều 23. Thẩm
quyền quản lý tài sản công tại các Hội khác
Việc phân cấp quản lý tài sản công thực
hiện theo quy định tại Điều 22 mục 3 Chương II Quy định này và các quy định
khác của pháp luật về Hội.
Mục 4. PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI
Điều 24. Thẩm
quyền quyết định cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện.
Điều 25. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi tài sản công gồm:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn
liền với đất, mặt nước.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
không gắn với đất, mặt nước của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ Điểm a Khoản 1 Điều
này) của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện.
Điều 26. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi giữa các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi giữa các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cấp huyện; giữa cấp huyện và cấp xã; giữa các xã, phường, thị trấn
thuộc huyện, thị xã, thành phố.
Điều 27. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn
liền với đất, mặt nước sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
không gắn với đất, mặt nước có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản
của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cấp tỉnh quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ điểm
a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này)
có nguyên giá trên 100 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản của các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cấp huyện.
4. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cấp huyện quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ Điểm
a Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở xuống/01 gói tài sản của
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 28. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở
lên/01 gói tài sản của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến
dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên
giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cấp huyện.
Điều 29. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở
lên/01 gói tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xử
lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01
tỷ đồng/01 gói tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp) huyện
quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp huyện.
Mục 5. PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 30. Phân cấp
thẩm quyền xử lý tài sản công của dự án sử dụng vốn Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc
phạm vi quản lý của thị xã, huyện, thành phố; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý
tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo đề nghị của cơ quan tài chính
cùng cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Mục 6. PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 31. Phân cấp
thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật;
bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi,
bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên
dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh) gồm:
- Tài sản chuyển giao về địa phương
nhưng chưa xác định cụ thể cơ quan tổ chức, đơn vị tiếp nhận,
quản lý và sử dụng.
- Tài sản chuyển giao về địa phương
đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận, quản lý và sử dụng
là bất động sản, xe ô tô, tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại từ 500
triệu đồng trở lên/1 gói tài sản.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xác
lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức,
đơn vị được tiếp nhận, quản lý và sử dụng là tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại dưới 500 triệu đồng/1 gói tài sản (trừ các tài sản quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản bị đánh
rơi, bỏ quên không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận; di
sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
này.
Điều 32. Phân cấp
thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án xử lý tài sản là nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô và
tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại từ 500 triệu đồng trở lên/01
gói tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh và các cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn (nếu được ủy quyền) ban
hành quyết định tịch thu theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
phương án xử lý tài sản (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có giá trị theo giá xác định
lại dưới 500 triệu đồng/01 gói tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh
và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn (nếu được ủy quyền) ban hành quyết định tịch thu theo
đề nghị của người đứng đầu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định tịch
thu.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô
tô) do cơ quan, người có thẩm quyền trên địa bàn cấp huyện
ban hành quyết định tịch thu theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
2. Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản
của người bị kết án bị tịch thu không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, b Khoản
2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP .
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án xử lý tài sản đối với nhà, đất, tài sản gắn
liền với đất, xe ô tô và tài sản khác do cơ quan thi hành
án và các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh chuyển giao có giá trị theo giá
xác định lại từ 500 triệu đồng trở lên/01 gói tài sản theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
phương án xử lý tài sản đối với các loại tài sản do cơ quan thi hành án và các
cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh chuyển giao (trừ nhà, đất,
tài sản gắn liền với đất, xe ô tô) có giá trị theo giá xác định lại dưới 500
triệu đồng/01 gói tài sản.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án xử lý tài sản đối với các loại tài sản do cơ quan thi hành
án và các cơ quan tiến hành tố tụng cấp huyện chuyển giao
(trừ nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô) theo đề nghị của Trưởng phòng
Tài chính - Kế hoạch.
3. Tài sản là bất động sản vô chủ,
tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị đánh
rơi, bị bỏ quên; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; di
sản không có người nhận thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b
và d Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP .
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án xử lý tài sản đối với nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô
tô và tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại từ 01 tỷ đồng trở lên/01
gói tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô
tô) đối với tài sản khác có giá trị theo giá xác định lại
dưới 01 tỷ đồng/01 gói tài sản theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Điều
khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
triển khai thực hiện việc phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công thuộc phạm
vi quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đảm bảo theo đúng quy định tại Quy định
này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Quá trình triển khai thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc văn bản cấp trên có thay đổi, Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế cho phù hợp./.