HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2020/NQ-HĐND
|
Đồng
Nai, ngày 04 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI HỖ TRỢ NẠN NHÂN VÀ CÔNG TÁC HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán
người;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 84/2019/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân
và nội dung, mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số
09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người;
Xét Tờ trình số 14198/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về dự thảo Nghị quyết
quy định mức chi hỗ trợ
nạn nhân và công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này
quy định mức chi hỗ trợ nạn nhân và công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nạn nhân theo quy định của Luật
Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bao gồm:
- Nạn nhân là công dân Việt Nam, người
không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài bị mua bán trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
- Người trong thời gian chờ xác minh
là nạn nhân theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Luật Phòng, chống mua bán
người.
- Người chưa thành niên đi cùng nạn
nhân.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện công tác hỗ trợ nạn
nhân.
Điều 2. Nội dung,
mức chi hỗ trợ; kinh phí thực hiện
1. Chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân
Chi hỗ trợ người không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trực tiếp tham gia quản lý, bảo vệ nạn nhân: 200.000 đồng/người/ngày.
2. Chi hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân
a) Chi hỗ trợ theo thời gian thực tế
nạn nhân tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội và hỗ trợ không quá 03 tháng.
- Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày.
- Tiền đồ dùng sinh hoạt cá nhân:
100.000 đồng/người/tháng.
- Tiền sinh hoạt văn hóa, văn nghệ,
thể thao, điện nước, vệ sinh, phòng dịch: 100.000 đồng/người/tháng.
b) Hỗ trợ học nghề trình độ sơ cấp và
dưới 03 tháng: 2.000.000 đồng/người/khóa học.
c) Chi hỗ trợ một lần tiền trợ cấp
khó khăn ban đầu đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo khi trở về nơi cư trú:
2.000.000 đồng/người.
d) Chi tiền tàu xe và tiền ăn cho nạn
nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi trả: 200.000
đồng/ngày (tính theo thực tế số ngày đi đường từ cơ sở bảo trợ xã hội tại Đồng
Nai về nơi cư trú).
3. Các khoản chi hỗ trợ khác: Thực hiện
theo Thông tư số 84/2019/TT-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân, nội dung và mức
chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
phòng, chống mua bán người.
4. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân
sách nhà nước tỉnh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện cho Hội
đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng
và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Đồng Nai Khóa IX Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh;
- VP. HĐND tỉnh, VP. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PTTH Đồng Nai;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|