HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2017/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi,
ngày 14 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG
VÀ MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CẤP TỈNH, HUYỆN, XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 337/2016/TT-BTC ngày 28
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội;
Xét Tờ trình số 128/TTr-UBND ngày 02 tháng 6
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định
nội dung và mức chi cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện, xã
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định nội dung và mức chi
đối với hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện, xã.
2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện, xã.
Điều 2. Nội dung chi cho
hoạt động giám sát, phản biện xã hội
1. Chi công tác phí cho đoàn
công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khảo sát những vấn đề có liên quan phục
vụ hoạt động giám sát, phản biện xã hội.
2. Chi tổ chức các Hội nghị
triển khai, sơ kết, tổng kết, tổ chức tọa đàm, hội thảo về công tác giám sát,
phản biện xã hội.
3. Chi bồi dưỡng thành viên
tham gia đoàn giám sát, phản biện xã hội.
4. Chi xây dựng báo cáo kết
quả giám sát, phản biện xã hội, văn bản kiến nghị.
5. Các khoản chi khác phục
vụ trực tiếp cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, ngoài các nội dung
chi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn được chi thuê chuyên gia
thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập trong trường hợp nội dung giám sát, phản
biện xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn phức tạp.
Điều 3. Mức chi cho hoạt
động giám sát, phản biện xã hội
Mức chi bảo đảm hoạt động
giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành của Nhà nước. Nghị quyết này quy định cụ thể một số mức chi như sau:
1. Chi công tác phí cho các
đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khảo sát: Thanh toán công tác phí,
tiền thuê chỗ ở nơi công tác, phương tiện phục vụ công tác giám sát, phản biện
xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chi tổ chức hội nghị thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với hội nghị đối thoại, tọa
đàm, hội thảo còn được chi một số khoản sau:
a) Cấp tỉnh: Chủ trì cuộc
họp: 150.000 đồng/người/cuộc họp; thành viên tham dự cuộc họp 100.000
đồng/người/cuộc họp; chi báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng 500.000 đồng/bài
viết.
b) Cấp huyện: Chủ trì cuộc
họp 100.000 đồng/người/cuộc họp; thành viên tham dự cuộc họp 70.000
đồng/người/cuộc họp; chi báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng 350.000 đồng/bài
viết.
c) Cấp xã: Chủ trì cuộc họp
70.000 đồng/người/cuộc họp; thành viên tham dự cuộc họp 50.000 đồng/người/cuộc
họp; chi báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng 250.000 đồng/bài viết.
3. Chi thuê chuyên gia thẩm
định, chuyên gia tư vấn độc lập:
Trường hợp thực hiện hoạt
động giám sát, phản biện xã hội có nội dung phức tạp, thuộc lĩnh vực chuyên môn
sâu, cần lấy ý kiến tư vấn, phản biện của các chuyên gia độc lập, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh quyết định
việc thuê chuyên gia thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập nhưng phải có hợp
đồng công việc, có sản phẩm chất lượng được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Số
lượng chuyên gia do cơ quan chủ trì quyết định, nhưng tối đa không quá 05
chuyên gia cho nội dung cần thẩm định hoặc tư vấn trong hoạt động giám sát,
phản biện xã hội. Mức chi 1.000.000 đồng/báo cáo kết quả thẩm định hoặc tư vấn.
4. Chi bồi dưỡng thành viên
tham gia đoàn giám sát, phản biện xã hội (ngoài chế độ thanh toán công tác phí
theo quy định của pháp luật hiện hành):
a) Cấp tỉnh: thành viên
chính thức của đoàn giám sát 100.000 đồng/người/ ngày; các thành viên khác
70.000 đồng/người/ngày.
b) Cấp huyện: thành viên
chính thức của đoàn giám sát 70.000 đồng/người/ ngày; các thành viên khác
50.000 đồng/người/ngày.
c) Cấp xã: thành viên chính
thức của đoàn giám sát 50.000 đồng/người/ ngày; các thành viên khác 35.000
đồng/người/ngày.
5. Chi xây dựng báo cáo kết
quả giám sát, phản biện xã hội (báo cáo theo định kỳ 6 tháng, 1 năm; báo cáo
kết quả giám sát, phản biện xã hội theo chuyên đề được giao); văn bản kiến nghị:
a) Cấp tỉnh: 2.000.000
đồng/báo cáo hoặc văn bản (tính cho sản phẩm cuối cùng, bao gồm cả tiếp thu,
chỉnh lý).
b) Cấp huyện: 1.400.000
đồng/báo cáo hoặc văn bản (tính cho sản phẩm cuối cùng, bao gồm cả tiếp thu,
chỉnh lý).
c) Cấp xã: 1.000.000
đồng/báo cáo hoặc văn bản (tính cho sản phẩm cuối cùng, bao gồm cả tiếp thu,
chỉnh lý).
6. Riêng các khoản chi khác,
trong phạm vi kinh phí phục vụ công tác giám sát, phản biện xã hội được cơ quan
có thẩm quyền giao, căn cứ thực tế tình hình triển khai công việc, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị quyết định việc chi tiêu cho các nội dung công việc thực tế phát
sinh, đảm bảo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành và đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả.
Điều 4. Nguồn kinh phí
giám sát, phản biện xã hội
Nguồn kinh phí phục vụ hoạt
động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội của cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm và được bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13 tháng 7 năm
2017 và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|