HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2017/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày 14 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ CỦA LỰC LƯỢNG
TRỰC TIẾP PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày
26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống kiểm soát ma túy và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg
ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Chiến
lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến 2020 và định hướng đến 2030”;
Căn cứ Quyết định số 424/QĐ-TTg
ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma
túy đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 5661/TTr-UBND ngày
09/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc thông qua Đề án “Phát huy
sức mạnh tổng hợp, nâng
cao hiệu quả phòng, chống ma túy và năng lực của lực lượng trực tiếp phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị, giai đoạn 2018 - 2021”; Báo cáo thẩm tra của
Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành một số chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao
năng lực, hiệu quả của lực lượng trực tiếp phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2018 - 2021, với các nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong việc thực hiện “Chiến
lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam
đến 2020 và định hướng đến 2030” của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược quốc gia phòng,
chống ma túy của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị được ban hành kèm theo Quyết định
số 2219/QĐ-UBND ngày 02/11/2011 nhằm kiểm soát, kìm hãm, ngăn chặn và từng bước
tiến tới làm giảm tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh....
b) Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị và toàn dân trong đó nòng cốt là lực lượng
chuyên trách phòng, chống ma túy của Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan.
c) Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
các lực lượng phòng, chống ma túy, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới.
d) Thực hiện đồng bộ các biện pháp
phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với tội phạm ma túy. Chú trọng tăng cường lực
lượng cho các địa bàn, tuyến trọng điểm, trên cơ sở ưu tiên trang bị phương tiện
nghiệp vụ cần thiết cho lực lượng trực tiếp chiến đấu, đảm bảo đủ điều kiện đấu
tranh phòng, chống tội phạm ma túy trong mọi tình huống.
đ) Chú trọng bồi dưỡng, đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ cho các lực lượng phòng, chống ma túy
trong tỉnh và của Công an 02 tỉnh Salavan và Savannakhet (nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào) đảm bảo phối hợp thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống ma túy trước mắt và lâu dài.
e) Thường xuyên thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy trong toàn
dân, đặc biệt là nhân dân trên các tuyến, địa bàn trọng điểm làm cho nhân dân nhận thức đầy đủ, phát huy tích cực các quyền và nghĩa vụ của mình trong phòng, chống ma túy. Xác định công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong công tác giữ gìn
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hàng năm phấn đấu giảm 10% số người
nghiện ma túy hiện có; giảm 5% xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy hiện có. Phấn đấu đến năm 2021 có 100% người dân được tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, 100% người
nghiện được cai nghiện dưới mọi hình thức; 100% người nghiện có nguy cơ tái
nghiện đều được quản lý sau cai nghiện.
b) Nâng cao hiệu quả đấu tranh với
các loại tội ma túy, đưa tỷ lệ số vụ phạm tội ma túy được phát hiện, bắt giữ hàng năm tăng 10% so với năm trước; phấn đấu tăng tỷ lệ điều tra mở rộng các vụ án đạt từ 70 - 80%; kiểm soát chặt
chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến chất gây nghiện,
không để hình thành các điểm sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh.
c) Triệt xóa các tụ điểm phức tạp về
mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, kiên quyết không để tình trạng
tội phạm ma túy hoạt động công khai, trắng trợn gây bức xúc trong quần chúng
nhân dân; phấn đấu đến năm 2021 vẫn giữ được địa bàn không
có “điểm nóng” về tội phạm và tệ nạn ma túy.
d) Không để hình thành các địa điểm
trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn; phát hiện, triệt phá 100% diện tích
các loại cây có chứa chất ma túy trồng trái phép.
đ) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho
100% cán bộ, chiến sĩ trực tiếp thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm ma túy của các lực lượng Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng trong tỉnh
và 50 cán bộ Công an 02 tỉnh Salavan và Savannakhet (nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào); tập huấn kỹ năng phòng, chống ma túy và công tác lập hồ sơ cai nghiện
cho cán bộ Công an, Đoàn thanh niên và ngành lao động - thương binh - xã hội của
các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
II. Giải pháp
1. Về phòng ngừa
xã hội
- Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng và
ban hành một số chính sách hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị
và ưu đãi, khuyến khích các lực lượng trực tiếp phòng, chống ma túy phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ và khả năng ngân sách của địa phương. Hằng năm, tiến hành tổng
kết và nhân rộng các mô hình phong trào toàn dân phòng, chống ma túy có hiệu quả
ở các địa phương, gắn với thực hiện các biện pháp phòng ngừa
tệ nạn ma túy trong từng gia đình, thôn, bản, cơ quan, doanh
nghiệp, trường học.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho
người nghiện ma túy đã cai nghiện thành công. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công tác điều trị nghiện ma túy bằng thuốc thay thế trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy để từng bước làm
cho mọi người dân nhận thức đúng đắn, nâng cao ý thức,
trách nhiệm về phòng, chống ma túy, từ đó tích cực, tự giác tham gia các hoạt động
phòng, chống ma túy đạt hiệu quả. Gắn
công tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng với tuyên
truyền trực tiếp thông qua các mô hình, câu lạc bộ trong từng địa phương, cơ
quan, tổ chức.
- Đẩy mạnh công tác phát động và xây
dựng phong trào toàn dân tham gia phòng, chống ma túy; Xây
dựng gia đình, thôn, bản, khu dân cư không có ma túy.
2. Về nâng cao
năng lực và hiệu quả công tác đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy
- Củng cố, kiện toàn các lực lượng trực
tiếp làm nhiệm vụ phòng, chống ma túy của Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan
theo hướng nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ nhằm đủ sức quản lý địa bàn, chủ
động đấu tranh phòng chống ma túy đạt hiệu quả cao.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về chính trị, nghiệp vụ, pháp luật cho các lực lượng trực tiếp
đấu tranh phòng, chống ma túy.
- Tăng cường phối hợp các lực lượng
kiểm tra, kiểm soát vùng biên giới trên đất liền và trên
biển, không để tội phạm lợi dụng sơ hở vận chuyển ma túy từ
nước ngoài vào nội địa nước ta qua địa bàn Quảng Trị.
- Các lực lượng chuyên trách phòng,
chống ma túy thực hiện tốt công tác nghiệp vụ của ngành; đồng thời phối hợp chặt
chẽ với nhau trong công tác quản lý địa bàn, chủ động phát hiện, tổ chức đấu
tranh có hiệu quả với các đường dây đối tượng phạm tội về ma túy, không để hình
thành các băng nhóm tội phạm ma túy nguy hiểm. Ngành Giáo
dục - Đào tạo tăng cường công tác giáo dục phòng ngừa cho học sinh, xây dựng
môi trường giáo dục không có ma túy trong học đường.
- Các ngành Công an, Y tế, Công
Thương, Hải quan tăng cường phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan
đến tiền chất trong lĩnh vực Y tế, Công nghiệp theo quy định
của pháp luật. Tổ chức phòng ngừa chặt chẽ không để hình thành các điểm sản xuất
trái phép chất ma túy trên địa bàn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
công tác phòng, chống tội phạm ma túy, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn tình hình
ma túy bên kia biên giới thẩm lậu vào nội địa.
3. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước
về phòng, chống ma túy
- Phát huy tốt vai trò của cơ quan
Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và ma túy các cấp trong việc chủ
động tham mưu, đề xuất xây dựng kế hoạch và hướng dẫn triển
khai thực hiện công tác phòng, chống ma túy hằng năm của địa phương.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các sở, ban, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện kế hoạch
đấu tranh phòng, chống ma túy hằng năm của tỉnh, đặc biệt là giữa các lực lượng
chuyên trách phòng, chống ma túy của Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh
sát biển trong đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy tại địa bàn biên giới, cửa
khẩu và trên biển.
- Tăng cường công tác kiểm tra, theo
dõi, chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ phòng, chống
ma túy theo kế hoạch đã đề ra. Thực hiện tốt công tác khen thưởng thường xuyên
và đột xuất cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy.
III. Kinh phí thực
hiện
1. Tập trung nguồn ngân sách của địa
phương để đầu tư trang bị các phương tiện, trang thiết bị cần thiết và tập huấn
nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên trách phòng, chống
tội phạm ma túy của tỉnh và lực lượng Công an hai tỉnh Salavan và Savannakhet
(nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào). Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy cho quần chúng nhân dân.
Khuyến khích các đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu
tư, xây dựng các cơ sở cai nghiện tự nguyện trên địa bàn tỉnh.
2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách Trung ương: Được bố trí từ
chương trình mục tiêu quốc gia.
- Ngân sách địa phương: Căn cứ vào
tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống ma túy hằng năm và khả năng
ngân sách của tỉnh mỗi năm để cân đối, bố trí.
- Các nguồn huy động khác thông qua
Quỹ phòng chống tội phạm của tỉnh.
- Về chế độ khen
thưởng trong công tác phòng, chống ma túy được thực hiện theo Luật thi đua khen
thưởng và các quy định khác của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Kinh phí của tỉnh Quảng Trị bảo đảm
thực hiện nghị quyết dự kiến là: 3.900.500.000 đồng (có phụ lục kèm theo).
4. Dự kiến phân kỳ đầu tư ngân sách cấp
tỉnh bảo đảm thực hiện nghị quyết, giai đoạn 2018-2021:
- Năm 2018: 1.035.000.000 đồng;
- Năm 2019: 913.500.000 đồng;
- Năm 2020: 1.010.000.000 đồng;
- Năm 2021: 942.000.000 đồng.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị, Khóa VII, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
14 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- VPQH, VPCTN, VPCP, BCA, BQP;
- TU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Viện KSND, TAND tỉnh;
- BCHQS, BCHBĐBP, Công an, Hải quan tỉnh;
- VPTU, VPHĐND, VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND cấp huyện;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Lưu: VT HĐND tỉnh, BPC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|