HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2015/NQ-HĐND
|
Bắc Giang,
ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN
2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của UBND tỉnh
tại Tờ trình số 241/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2015; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố giai đoạn
2016-2020.
Điều 2.
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và ổn
định trong giai đoạn 2016-2020. Các quy định trước đây trái với Nghị quyết này
đều bãi bỏ.
Điều 3.
Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được HĐND tỉnh
khóa XVIII, kỳ họp thứ 14 thông qua./.
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố giai đoạn 2016-2020.
2. Quy định này là căn cứ lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020 cho các huyện, thành phố. Đồng thời là cơ sở để quản lý, giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
3. Đối tượng áp dụng: UBND
các huyện, thành phố được sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho
các dự án trong giai đoạn 2016-2020 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều
2. Nguyên tắc phân bổ
1. Tuân thủ các quy định của
Luật đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định 77/2015/NĐ-CP ngày
10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Quyết định
số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sác nhà nước giai đoạn 2016-2020.
2. Bảo đảm công khai, công bằng,
minh bạch trong việc phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các huyện,
thành phố.
3. Bố trí vốn đầu tư tập
trung, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư.
4. Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho
các dự án quan trọng, cấp bách để phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương.
Chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới trong giai đoạn 2016-2020 khi đã đủ
thủ tục đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, có tổng mức đầu tư từ
02 tỷ đồng trở lên và ngân sách tỉnh hỗ trợ đến 100% tổng mức đầu tư.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
3. Nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố
1. Căn cứ nguồn vốn cân đối
ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) do Trung ương phân bổ trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công hàng năm, ngân
sách tỉnh phân bổ hỗ trợ cho các huyện, thành phố đầu tư các công trình quan trọng,
cấp bách trên địa bàn.
2. Căn cứ nguồn vốn hỗ trợ của
ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố xây dựng và phê duyệt kế hoạch đầu tư công
trung hạn, hàng năm của cấp mình để triển khai thực hiện.
3. Các dự án sử dụng vốn hỗ
trợ của ngân sách tỉnh phải được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
Điều 4.
Tiêu chí và định mức tính điểm
1. Tiêu chí phân bổ vốn đầu
tư
1.1. Tiêu chí dân số, gồm: Số
dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của các huyện, thành phố.
1.2. Tiêu chí về trình độ phát
triển, gồm: Tỷ lệ hộ nghèo; số thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm số thu
từ đấu giá quyền sử dụng đất)
1.3. Tiêu chí diện tích, gồm:
Diện tích đất tự nhiên và diện tích đất trồng lúa của các huyện, thành phố.
1.4. Tiêu chí về đơn vị hành
chính cấp xã, bao gồm: Số đơn vị hành chính cấp xã; số xã miền núi; số xã vùng
cao của các huyện, thành phố.
1.5. Tiêu chí bổ sung, điểm
khấu trừ: Điểm khấu trừ được xác định dựa trên các nguồn vốn do cấp trên hỗ trợ
đầu tư trên địa bàn.
2. Xác định thang điểm và số
điểm cho từng tiêu chí
2.1. Tiêu chí dân số: Bao gồm
số dân số trung bình và số người dân tộc thiểu số.
- Dân số trung bình của các
huyện, thành phố được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm
2014.
- Số người dân tộc thiểu số
của các huyện, thành phố để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu
công bố của Cục Thống kê năm 2014.
1- Số dân trung bình
|
Điểm
|
Đến 50.000 người
|
10
|
Trên 50.000 người, cứ tăng
thêm 10.000 người được thêm
|
3
|
2- Số người dân tộc thiểu
số
|
Điểm
|
Cứ 10.000 người dân tộc
thiểu số được
|
4
|
2.2. Trình độ phát triển,
bao gồm 2 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo, thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm
khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất).
a) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê
năm 2014.
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Cứ 1% hộ nghèo được
|
0,7
|
b) Điểm của tiêu chí thu
ngân sách:
- Số thu ngân sách trên địa bàn
(không bao gồm số thu từ đấu giá quyền sử dụng đất), được tính theo thực hiện
thu ngân sách năm 2015.
Thu ngân sách trên địa bàn do huyện, thành phố trực tiếp thu
|
Điểm
|
Đến 50 tỷ đồng được
|
3
|
Trên 50 tỷ đồng, cứ tăng 10
tỷ đồng được tính thêm
|
1
|
2.3. Diện tích đất tự nhiên
và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên:
- Diện tích đất tự nhiên xác
định điểm lấy theo số liệu diện tích đất tự nhiên tính đến ngày 01 tháng 01 năm
2015 theo công bố của Cục Thống kê.
- Diện tích đất trồng lúa để
xác định điểm tính căn cứ trên diện tích đất trồng lúa đến ngày 01 tháng 01 năm
2014 lấy theo số liệu công bố của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1- Diện tích đất tự
nhiên
|
Điểm
|
Từ 200 km2 trở xuống được
tính
|
6
|
Từ 200 km2 đến 500 km2, cứ
tăng 100 km2 được tính
|
1
|
Từ 500 km2 trở lên, cứ
tăng 100 km2 được tính
|
0,5
|
2- Diện tích trồng lúa
|
Điểm
|
Đến 30 km2 được tính
|
2
|
Từ 30 km2 trở lên, cứ 5
km2 được tính thêm
|
2
|
2.4. Đơn vị hành chính:
a) Điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã: Số đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào số liệu công bố của Sở Nội
vụ và Cục Thống kê đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã, phường, thị trấn
được tính
|
1
|
b) Điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã miền núi: Số đơn vị hành chính cấp xã miền núi tính toán điểm căn
cứ vào số liệu công bố của Ban Dân tộc tỉnh về số đơn vị hành chính cấp xã miền
núi, xã vùng cao đến ngày 31 tháng 8 năm 2015.
Đơn vị hành chính cấp xã miền núi
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
0,5
|
c) Điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã vùng cao: Số đơn vị hành chính cấp xã vùng cao tính toán điểm căn
cứ vào số liệu công bố của Ban Dân tộc tỉnh về số đơn vị hành chính cấp xã miền
núi, xã vùng cao đến ngày 31 tháng 8 năm 2015.
Đơn vị hành chính cấp xã vùng cao
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
0,5
|
2.5. Điểm khấu trừ
- Tính điểm để khấu
trừ tương ứng với số vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trái phiếu Chính phủ và vốn vay tín dụng
nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của cấp tỉnh
đầu tư trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Điểm khấu trừ được tính
trên cơ sở là đầu tư 10 tỷ đồng cho địa phương thì tính điểm trừ 0,5 điểm trong
tổng số điểm của các huyện, thành phố;
Điều 5.
Xác định số vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố tính theo
điểm số
Căn cứ vào các tiêu chí trên
để tính ra số điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 10 huyện,
thành phố, làm căn cứ để phân bổ hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, theo cách
tính như sau:
Gọi: - VĐT là tổng vốn đầu
tư hỗ trợ cho 10 huyện, thành phố được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Đ là tổng điểm của 10 huyện,
thành phố (sau khi đã khấu trừ).
- Đh là số điểm của 1 huyện,
thành phố (sau khi đã khấu trừ).
- Vh là số vốn phân bổ cho 1
huyện, thành phố ứng với Đh.
Như vậy, số vốn ngân sách tỉnh
hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố được tính theo công thức:
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ tổng số vốn ngân
sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt, tính toán, xác định số vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ để làm cơ sở cho
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm ở cấp
mình quản lý.
2. Tổ chức giao vốn ngân
sách tỉnh hỗ trợ cho các huyện, thành phố theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn tại Quy định này.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc quản lý, thực hiện nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư
cho các huyện, thành phố.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ số vốn do UBND tỉnh
thông báo, tổ chức xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện cùng với kế hoạch
đầu tư công trung hạn hàng năm của cấp mình quản lý.
2. Căn cứ nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ, UBND các huyện, thành phố lựa
chọn danh mục dự án, lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để phê duyệt chủ trương theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công.
3. Chịu trách nhiệm quản lý,
sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo đúng
quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 8.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện,
có vấn đề mới phát sinh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định./.