HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2017/NQ-HĐND
|
Tiền
Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI VỀ CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội
nghị;
Xét Tờ trình số 288/TTr-UBND ngày
31 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành Nghị quyết quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang; Báo cáo thẩm tra số 106/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2017 của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định mức chi công tác phí, chi hội
nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với chế độ công tác phí:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo
quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh
phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt
động của Hội đồng nhân dân.
2. Đối với chế độ chi hội nghị:
a) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng
kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công
tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2006); kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực
Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân;
b) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng
kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của
các đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước hỗ trợ.
3. Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu
toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Chế độ công tác phí
1. Thanh toán tiền chi phí đi lại
a) Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Thực hiện theo quy định tại khoản
1, Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
b) Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô
tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu
chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện
đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: mức thanh toán
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách
trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km
trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì
được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng
cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Phụ cấp lưu trú
a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người
đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được
tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn
vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác):
- Mức phụ cấp lưu trú 200.000 đồng/người/ngày
cho người đi công tác ngoài tỉnh;
- Mức phụ cấp lưu trú 150.000 đồng/người/ngày
cho người đi công tác trong tỉnh (ra ngoài địa bàn là các huyện, thành, thị nơi
cơ quan đóng trụ sở);
- Mức phụ cấp lưu trú 100.000 đồng/người/ngày
cho người đi công tác trong huyện, thành, thị (ra ngoài địa bàn là các xã, phường,
thị trấn nơi cơ quan đóng trụ sở và có khoảng cách trên 10 km);
- Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong
ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí:
Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài
giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở
đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ
cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những
ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một
số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi
đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú
hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công
tác
a) Thanh toán theo hình thức khoán:
Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25
trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động còn lại:
- Đi công tác ngoài tỉnh:
+ Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán: 300.000
đồng/ngày/người.
- Đi công tác trong tỉnh:
+ Đi công tác ở thành phố, thị xã thuộc tỉnh, mức khoán:
250.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán: 200.000
đồng/ngày/người.
- Trường hợp người đi công tác được cơ
quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi
công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người
đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải
trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan,
đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động.
b) Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh
toán theo hình thức khoán nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực
tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố trực thuộc
trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.100.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê
phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc đoàn công tác
có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê
phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi
cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
- Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê
phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với các chức danh
lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì người đi công tác
được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng
Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Các mức chi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại khoản
này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công
việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu
hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày
nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực
tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng
đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi
qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại
khác.
4. Thanh toán tiền khoán công tác theo tháng
a) Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác
lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường
xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch;
cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát,
xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác);
thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh
phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng
cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
b) Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí
theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công
tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Nghị quyết
này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
5. Đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành,
liên cơ quan
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị.
Điều 4. Chế độ chi hội nghị
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6,
7 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
2. Riêng nội dung chi hỗ trợ tiền ăn cho
đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành,
nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: 150.000
đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ
chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
Điều 5. Quy định trách nhiệm
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức,
tiêu chuẩn, chế độ quy định tại Nghị quyết này và trong phạm vi tổng dự toán chi
thường xuyên được giao hàng năm.
2. Cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự
chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính căn cứ mức chi cụ
thể về công tác phí, chi hội nghị do Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định để quyết định mức chi công tác
phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng
lĩnh vực.
3. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh
phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng
thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Nghị quyết này nhằm đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng kinh phí của đơn vị.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Nghị quyết số 267/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- UB.Thường vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Cục Hành chính - Quản trị II (VPCP);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Các đ/c UVBTV Tỉnh ủy;
- UBND, UB. MTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- ĐB. Quốc hội đơn vị tỉnh Tiền Giang;
- ĐB. HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- TT. HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Ấp Bắc;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Danh
|