ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2017/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 06 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo;
Căn cứ
Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng
đối với hộ mới thoát nghèo;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định
về quản lý và sử dụng nguồn vốn Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại văn bản số 1547/STC-QLNS ngày 05/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc nhà nước
tỉnh; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân,
tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 9 năm 2017.
Bãi bỏ Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày
11/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo, hộ cận
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động -Thương binh và xã hội;
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- T/T Tỉnh ủy, T/T HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các PVP UBND tỉnh;
- T/T HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, tx, tp;
- Báo Gia Lai, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, TT Tin học, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2017/QĐ-UBND
ngày 06/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan có trách nhiệm trong việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua
NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, bao gồm:
Chi nhánh NHCSXH tỉnh, các Phòng giao dịch NHSCXH huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện), các tổ chức chính trị-xã hội nhận
ủy thác; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sở Tài chính, Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các sở, ban, ngành, tổ chức
và cá nhân có liên quan.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 2. Cơ quan
chuyên môn được Ủy ban nhân dân các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp đồng
ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân
sách cấp tỉnh).
2. Cấp huyện: Phòng Tài chính - kế hoạch
ký hợp đồng ủy thác với Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
Điều 3. Quy trình
chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
Hàng năm, căn cứ quyết định xuất ngân
sách của Ủy ban nhân dân các cấp để bổ sung nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy
thác cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác:
1. Đối với nguồn vốn từ ngân sách cấp
tỉnh, Sở Tài chính thực hiện chuyển tiền cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh bằng hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền; hạch
toán chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đối với nguồn vốn từ ngân sách cấp
huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện chuyển tiền cho Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện bằng hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền; hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Đối tượng
cho vay
1. Hộ nghèo.
2. Hộ cận nghèo.
3. Hộ mới thoát nghèo.
4. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
5. Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở
rộng việc làm theo nghị định của Chính phủ và các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
6. Các đối tượng chính sách đi lao động
có thời hạn ở nước ngoài.
7. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất,
kinh doanh thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).
8. Các đối tượng khác khi có quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
9. Một số đối tượng chính sách khác tại
địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định (nếu có).
Điều 5. Mục đích
sử dụng vốn vay
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo:
a) Mua sắm vật tư, thiết bị; giống
cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
b.) Góp vốn thực hiện các dự án hợp
tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Giải quyết một phần nhu cầu thiết
yếu về nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.
2. Đối với các tổ chức kinh tế thuộc
khu vực II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135,
sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh doanh theo chương trình, dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập
tại trường.
4. Người vay là đối tượng chính sách
đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, sử dụng vốn vay để trả
phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay.
5. Người vay là các đối tượng khác thực
hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi được
sử dụng theo các mục đích do bên ủy thác yêu cầu và được
ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 6. Loại cho
vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho
vay, bảo đảm tiền vay (nếu có)
1. Loại cho vay, bao gồm:
a) Cho vay ngắn hạn thời gian đến 12
tháng.
b) Cho vay trung hạn thời gian từ
trên 12 tháng đến 60 tháng.
c) Cho vay dài hạn trên 60 tháng.
2. Mức cho vay: Mức cho vay tối đa
tùy thuộc đối tượng thụ hưởng của từng chương trình tín dụng
do Thủ tướng Chính phủ hoặc NHCSXH quy định từng thời kỳ.
3. Thời hạn cho vay: Bên cho vay và hộ
vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ
sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của hộ vay, nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
4. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay
và lãi suất nợ quá hạn của từng chương trình áp dụng theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.
5. Quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm
tiền vay (nếu có) áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của
NHCSXH theo từng thời kỳ.
Điều 7. Gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn
1. Gia hạn nợ.
a) Trường hợp đối tượng vay không trả
nợ đúng hạn do thiên tai, dịch bệnh và nguyên nhân khách quan khác, đã được Chi nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện kiểm tra,
xác nhận và có giấy đề nghị gia hạn nợ thì Chi nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện xem xét
cho gia hạn nợ.
b) Thời gian cho gia hạn nợ: Chi
nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện có
thể thực hiện việc gia hạn nợ một hay nhiều lần đối với một khoản vay nhưng tổng số thời gian cho gia hạn nợ không quá 12
tháng đối với cho vay ngắn hạn và không quá 1/2 thời hạn
cho vay ghi trên sổ vay vốn đối với cho vay trung hạn và dài hạn.
2. Chuyển nợ quá hạn
a) Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
- Đối tượng vay sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Có khả năng trả khoản nợ đến hạn
nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng, đối tượng vay không được gia
hạn nợ thì Chi nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
b) Sau khi chuyển nợ quá hạn, Chi
nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện phối hợp
với chính quyền địa phương, các tổ chức Chính trị - xã hội có biện pháp tích cực
thu hồi nợ.
3. Thủ tục gia hạn nợ
a) Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày,
Chi nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện
thông báo cho đối tượng vay biết số tiền, ngày đến hạn trả nợ.
b) Trường hợp đối tượng vay có nhu cầu
gia hạn nợ thì có giấy đề nghị gia hạn nợ gửi Chi nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao
dịch NHCSXH cấp huyện trước hạn trả nợ 05 ngày.
c) Chi nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện xem xét, quyết định cho gia hạn nợ theo quy định.
d) Các trường hợp gia hạn nợ, Chi
nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện nơi cho vay và đối tượng vay đều phải ghi bổ sung vào sổ vay vốn lưu
tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện và sổ của đối tượng
vay giữ.
Điều 8. Quản lý
và sử dụng tiền lãi cho vay
1. Chi nhánh NHCSXH tỉnh quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt
động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách
địa phương vào thu nhập của Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp
huyện và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài
chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ
cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy
thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho
NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH
theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu
cho NHCSXH nơi nhận ủy thác.
c) Trích 10% số tiền lãi thu được để
chi phí cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng
của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các sở, ngành, đơn vị liên
quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy
thác từ ngân sách địa phương.
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
2. Trường hợp lãi suất cho vay không
bù đáp các khoản chi phí về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng;
chi phí quản lý cho NHCSXH; chi phí cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra,
giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan thì NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện phối hợp với Sở Tài chính/Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét cấp kinh phí bù đắp theo
đúng quy định.
Điều 9. Xử lý nợ
bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện
pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được
áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử
lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH. Những trường hợp phải xử lý rủi
ro khác, Chi nhánh NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện phối hợp với Sở
Tài chính/Phòng Tài chính - Kế hoạch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội/Phòng
Lao động - Thương binh và xã hội và các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định
thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định đảm bảo theo quy
định.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối
với nguồn vốn ngân sách cấp huyện.
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được
lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã
được NHCSXH trích lập từ hoạt động cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, Sở Tài chính/Phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
xã hội/Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, NHCSXH tỉnh/Phòng
Giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ sung ngân sách địa
phương để xử lý hoặc giảm trừ trực tiếp vào nguồn ủy thác
của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH tỉnh/Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
6. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa
phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số
73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn, quản lý, sử dụng Quỹ
giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được
tiếp tục giao NHCSXH quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
Điều 10. Chế độ
báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
tỉnh ủy thác quạ Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu
cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn,
kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp huyện ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện:
Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn
ủy thác gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Điều 11. Hạch
toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối
với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế
toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính/Phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội/Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
cùng cấp bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho
NHCSXH đảm bảo đầy đủ, kịp thời để cho các đối tượng tại Điều 4 vay và thực hiện
kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH.
b) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên Cơ sở đề nghị của Giám đốc
NHCSXH đối với quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác tại địa phương.
c) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
d) Sở Tài chính tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định nội dung và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng
hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Quy chế
này.
e) Kiểm tra việc
phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 8 Quy chế này.
2. Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao
dịch NHCSXH cấp huyện:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và
các quy định tại quy chế này.
b) Phối hợp các cơ quan liên quan kiểm
tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH trước
ngày 20/7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước 20/01 của năm sau (đối với
báo cáo năm).
3. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác:
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản
lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với
NHCSXH.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ
quan thực hiện chương trình và chỉ đạo Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện thực hiện
đúng các quy định tại quy chế này.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chịu trách
nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính
trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi;
kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
c. Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường
hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn... hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro
do nguyên nhân khách quan, tham gia tổ đôn đốc thu nợ khó đòi.
6. Trách nhiệm của đối tượng vay:
a) Kê khai hồ sơ vay vốn đầy đủ, trung thực, chính xác.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
c) Hoàn trả tiền
gốc, tiền lãi đúng quy định.
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện
quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài
chính hoặc Chi nhánh NHCSXH tỉnh) để xem xét, xử lý./.