HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2024/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày 11
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH NĂM 2025 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 ngày 6 tháng 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính
sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Xét Tờ trình số
164/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 807/BC-BKTNS ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về
phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành, đoàn
thể, hội đặc thù, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện và thành
phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều
2. Quy định về phân cấp nhiệm vụ chi
1. Chi đầu tư phát triển
a) Đầu tư cho các dự án
do địa phương quản lý theo phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành và phân
chia theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Ngân sách nhà nước,
gồm:
- Chi thực hiện nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công,
quy hoạch: nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện.
- Chi đầu tư xây dựng các
trường phổ thông công lập các cấp, các công trình phúc lợi công cộng khác theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 39 Luật Ngân sách nhà nước:
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh: đầu tư xây dựng trường trung học phổ thông và các nhiệm vụ về đầu
tư khác theo quy định về phân cấp phân quyền.
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp huyện: đầu tư xây dựng các Trường học từ cấp mầm non đến trung học cơ
sở và các nhiệm vụ về đầu tư khác theo quy định về phân cấp phân quyền và ngân
sách nhà nước.
- Chi đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của cấp xã từ nguồn huy động đóng
góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10
Thông tư số 344/2016/TT-BTC: nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp xã.
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp
luật: nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp tỉnh.
c) Phần chi đầu tư phát
triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực
hiện: nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện.
d) Cấp bù lãi suất tín dụng
ưu đãi các chương trình theo phân cấp, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cấp vốn ủy thác, cho vay qua Ngân hàng
Chính sách xã hội, tạo lập Quỹ Hội Nông dân: nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp tỉnh
và ngân sách cấp huyện.
đ) Các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật: nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã theo quy định về phân cấp hiện hành.
2. Chi thường xuyên
a) Sự nghiệp giáo dục -
đào tạo và dạy nghề
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh
+ Chi hoạt động các trường
phổ thông trung học trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh, trường nuôi dạy trẻ khuyết tật, trường Trung học phổ thông năng khiếu
thể dục thể thao, trường Dân tộc nội trú tỉnh, các trường đại học, cao đẳng;
đào tạo huấn luyện vận động viên thể dục thể thao; trường chính trị tỉnh và các
hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo khác của tỉnh.
+ Chi hỗ trợ các chính
sách: miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; chi các chính sách về giáo
dục đối với người khuyết tật và các chính sách hỗ trợ giáo dục khác theo quy định
của pháp luật.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp huyện:
+ Chi hoạt động các trường
mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và một số trường có tính chất đặc thù như:
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường dân tộc nội trú
thuộc cấp huyện quản lý.
+ Chi các chính sách về
giáo dục như: miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, chính sách hỗ trợ nhà
giáo không chuyên trách giảng dạy cho người khuyết tật, hỗ trợ tiền ăn trưa cho
trẻ 3-5 tuổi.
+ Các hoạt động về lĩnh vực
giáo dục và đào tạo khác theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp xã: theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư số
344/2016/TT-BTC về hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn cấp xã.
b) Sự nghiệp khoa học và
công nghệ:
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh: các hoạt động nghiên cứu, thực hiện chương trình, đề tài khoa học,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đo lường chất lượng, phát triển công nghệ
và các hoạt động khoa học công nghệ khác theo quy định;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp huyện và cấp xã: ứng dụng, chuyển giao công nghệ, các hoạt động khoa học
và công nghệ khác theo quy định của pháp luật.
c) Quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội (phần giao địa phương quản lý):
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh: Chi các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn
xã hội của các lực lượng, đơn vị thuộc cấp tỉnh và các nhiệm vụ khác theo quy định.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp huyện: Chi thực hiện các nhiệm vụ của địa phương theo Luật dân quân tự
vệ; chi công tác tuyển quân; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh và các
nhiệm vụ quân sự khác của cấp huyện; chi tổ chức các cuộc hội thao, hội thi, diễn
tập cấp huyện; chi đảm bảo an ninh, an toàn và trật tự xã hội; đảm bảo công tác
phòng cháy, chữa cháy thuộc nhiệm vụ cấp huyện và các nhiệm vụ khác theo quy định.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp xã: theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư số
344/2016/TT-BTC như sau:
+ Quốc phòng: Chi thực hiện
chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về
dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật dân
quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân
sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ
quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ An ninh: Chi tuyên truyền,
vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn cấp xã và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
d) Sự nghiệp y tế, dân số
và gia đình:
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh: Chi công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh của bệnh viện tuyến tỉnh,
trung tâm y tế cấp huyện, khối y tế cơ sở; công tác chăm sóc sức khỏe cán bộ;
an toàn thực phẩm; chi dân số; chi hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng
theo quy định và các hoạt động y tế khác thuộc tỉnh quản lý;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp huyện: Chi công tác chăm sóc sức khỏe cán bộ; an toàn thực phẩm; chi
dân số và các hoạt động y tế khác thuộc cấp huyện quản lý; chi hỗ trợ mua bảo
hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp xã: thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 Thông tư số
344/2016/TT-BTC về hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
đ) Sự nghiệp văn hóa
thông tin:
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh:
+ Công tác bảo tồn, bảo
tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật; hoạt động thông tin truyền thông, xuất bản
báo chí; kinh phí trùng tu, tôn tạo và phát huy di tích, tổ chức lễ hội và sự
kiện, hoạt động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện
các hoạt động về gia đình và hoạt động văn hóa khác do tỉnh quản lý;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp huyện
Hoạt động trung tâm văn
hóa, nhà văn hóa, thư viện, công tác duy tu bảo dưỡng các thiết chế văn hóa; tổ
chức lễ hội và sự kiện, hoạt động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa và hoạt động văn hóa khác thuộc cấp huyện quản lý;
e) Sự nghiệp phát thanh,
truyền hình: do cấp nào quản lý, tổ chức thực hiện thì nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp đó.
g) Sự nghiệp thể dục thể
thao:
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh: Bồi dưỡng, đào tạo huấn luyện vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh;
các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao thuộc tỉnh
và các hoạt động thể dục, thể thao khác thuộc tỉnh quản lý;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp huyện: Công tác bồi dưỡng, tập huấn, tổ chức các giải thi đấu thể dục,
thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao phong trào thuộc cấp huyện quản lý;
h) Sự nghiệp bảo vệ môi
trường: nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách
cấp xã theo quy định tại Nghị quyết số 22/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định về phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trong quá trình điều hành ngân sách
thực hiện theo các quy định hiện hành hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
i) Các hoạt động kinh tế:
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh:
+ Sự nghiệp giao thông:
Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển
báo, các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông của các tuyến đường do tỉnh quản
lý và các nhiệm vụ khác về hoạt động giao thông của tỉnh;
+ Sự nghiệp nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn: Chi đảm bảo các nhiệm vụ
về thủy lợi và phòng chống thiên tai của tỉnh; chi cho các hoạt động nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy sản; công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
bảo vệ, phòng; chống cháy rừng; bảo vệ nguồn lợi thủy sản; xây dựng nông thôn mới
và các hoạt động phát triển nông thôn khác do tỉnh quản lý;
+ Lĩnh vực quy hoạch, xúc
tiến đầu tư, thương mại du lịch: Thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án được phê duyệt,
chương trình phát triển du lịch của tỉnh, các hoạt động xúc tiến thương mại;
chi quy hoạch thực hiện nhiệm vụ chi đánh giá quy hoạch theo quy định của Luật
quy hoạch;
+ Các sự nghiệp kinh tế
khác thuộc tỉnh quản lý.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp huyện:
+ Sự nghiệp giao thông:
Duy tu, sửa chữa đường và các công trình giao thông khác, lập biển báo, các biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do cấp huyện quản lý và
các nhiệm vụ khác về hoạt động giao thông của cấp huyện;
+ Sự nghiệp nông nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn: Chi các nhiệm vụ về thủy lợi, thủy
sản và phòng chống thiên tai của huyện; chi cho các hoạt động nông nghiệp, ngư
nghiệp; công tác khuyến nông, khuyến ngư; xây dựng nông thôn mới và các hoạt động
phát triển nông nghiệp thôn khác do cấp huyện quản lý;
+ Sự nghiệp thị chính: Duy
tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, giao thông nội thị, hệ thống cấp
thoát nước, tiền điện thắp sáng trên đường phố, cây xanh và các hoạt động sự
nghiệp thị chính khác do cấp huyện quản lý;
+ Các sự nghiệp kinh tế
khác do cấp huyện quản lý.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp xã: thực hiện theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 10 Thông tư số
344/2016/TT-BTC về duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi,
các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do cấp xã quản lý; hỗ trợ
khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác theo
quy định của pháp luật.
k) Chi quản lý nhà nước,
Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh: các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng cộng
sản Việt Nam thuộc cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh; hỗ trợ hoạt động các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh theo nhiệm vụ Nhà nước
giao;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp huyện: các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng cộng
sản Việt Nam thuộc cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội
Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thuộc cấp
huyện; hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp thuộc cấp huyện theo nhiệm vụ Nhà nước giao;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp xã thực hiện theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 10 Thông tư số
344/2016/TT-BTC như sau:
+ Chi hoạt động của các
cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức; tiền công lao động và hoạt
động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp khác theo quy định của
Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước,
văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định
khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ cấp xã
và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;
+ Kinh phí hoạt động của
tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở cấp xã; kinh phí hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác
(nếu có);
+ Kinh phí hỗ trợ hoạt động
cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
l) Chi bảo đảm xã hội,
bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật:
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh: Chi thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội, công tác cứu tế xã hội,
cứu đói, xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, chương trình quản lý
cai nghiện và phòng chống mại dâm, thăm hỏi tặng quà các đối tượng chính sách
xã hội nhân ngày lễ tết, chế độ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người có công
điều trị điều dưỡng và các hoạt động đảm bảo xã hội khác do tỉnh thực hiện.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp huyện: Chi thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội, công tác cứu tế xã
hội, cứu đói, xóa đói giảm nghèo, chúc thọ, mừng thọ, thăm hỏi ngày lễ, tết cho
các đối tượng chính sách; hỗ trợ mai táng phí cho các đối tượng theo quy định
và các hoạt động đảm bảo xã hội khác do cấp huyện thực hiện;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp xã: thực hiện theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 10 Thông tư số
344/2016/TT-BTC về chi cho công tác xã hội do cấp xã quản lý như: Trợ cấp hằng
tháng cho cán bộ cấp xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng
tháng cho cán bộ cấp xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ cấp xã
nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả);
chi thăm hỏi các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác.
m) Các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật:
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh: do tỉnh thực hiện
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp huyện: do cấp huyện thực hiện
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp xã: do cấp xã thực hiện
3. Chi trả nợ lãi các khoản
do chính quyền địa phương vay:
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ
tài chính địa phương:
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh.
5. Chi chuyển nguồn sang
năm sau của ngân sách địa phương:
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân
sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
6. Chi bổ sung cân đối ngân
sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới: nhiệm vụ chi thuộc ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện
- Các chính sách, chế độ
do Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhưng
chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán ngân sách cấp dưới của năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách; mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở nhu cầu
chi theo chế độ, chính sách và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh và ngân sách
cấp dưới;
- Các nhiệm vụ chi do
Trung ương quy định, kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và
các chương trình, dự án khác do Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương; các nhiệm vụ chi do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chưa được dự toán trong định mức các lĩnh vực chi;
- Hỗ trợ kinh phí để thực
hiện một số dự án về đầu tư phát triển của các ngành, lĩnh vực thuộc cấp huyện
quản lý tùy vào khả năng của ngân sách cấp trên và khả năng cân đối ngân sách của
từng địa phương cấp dưới;
- Các nhiệm vụ chi hỗ trợ
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và hỗ trợ khác theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
- Ngoài các nhiệm vụ chi
được phân cấp như trên, trong quá trình điều hành ngân sách thực hiện theo thứ
tự ưu tiên như sau:
+ Trường hợp cơ quan quản
lý cấp trên có quy định riêng thì thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định đó;
+ Thực hiện theo các quy
định đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền;
+ Trường hợp các nhiệm vụ
chi tại Nghị quyết này khác so với các Nghị quyết quy định trước đây thì áp dụng
theo Nghị quyết này hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện
Nghị quyết theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân
cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết này; phản ánh kịp thời
tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến cơ quan có thẩm quyền theo
quy định.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa X Kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 11 tháng 12 năm
2024 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ (A + B);
- Vụ pháp chế các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB.QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- VKSND, TAND, CTHADS tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy và HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- UBMTTQ Việt Nam các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT, Phòng CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Thái Bảo
|