HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2023/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày 11
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH KON TUM BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 21/2018/NQ-HĐND
NGÀY 19 THÁNG 07 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng
tài sản công;
Xét Tờ trình số 79/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 nồm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 19
tháng 07 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số 217/BC-UBND ngày 04
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp thu, giải trình ý kiến thảo
luận của các Tổ đại biểu, thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Kon Tum ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 07 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
1. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều
3 như sau:
“Điều 3a. Mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
khác (không thuộc đối tượng là tài sản công)
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch
vụ khác (không thuộc đối tượng là tài sản công) sử dụng vốn nhà nước nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện như
thẩm quyền mua sam tài sản công tại Quy định này.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như
sau:
“Điều 4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
đối với các tài sản công sau đây:
a) Trụ sở làm việc.
b) Xe ô tô các loại và các phương tiện vận tải khác
có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh (đơn
vị dự toán cấp 1) căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao, nguồn tài
chính hợp pháp khác và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định, quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các loại
tài sản công khác cho cơ quan mình và các cơ quan trực thuộc (trừ tài sản
công quy định tại khoản 1 và nội dung phân cấp tại khoản 4 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ dự
toán được cơ quan có thẩm quyền giao, nguồn tài chính hợp pháp khác và tiêu chuẩn,
định mức sử dụng máy móc, thiết bị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các loại tài sản công khác có giá trị từ
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên cho các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi
quản lý cấp huyện (trừ các tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này).
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trực thuộc các
cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ dự toán được cơ quan có tham quyền
giao, nguồn tài chính hợp pháp khác và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định mua sắm máy móc,
thiết bị và các loại tài sản công khác cho cơ quan mình có giá trị dưới 100 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này).”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như
sau:
“Điều 5. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục
vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ
sở làm việc phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh (đơn
vị dự toán cấp 1) quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan
mình và các cơ quan trực thuộc (trừ loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện (trừ loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như
sau:
“Điều 6. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều
chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi,
điều chuyển tài sản công là trụ sở làm việc; xe ô tô các loại và các phương tiện
vận tải khác có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy) giữa các sở, ngành
thuộc địa phương, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, điều
chuyển tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản trở lên (trừ các loại tài sản quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều
này) giữa các sở, ngành thuộc địa phương, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp
xã, giữa các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các loại tài
sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) giữa các sở, ngành thuộc địa
phương, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các huyện, thành phố trực thuộc
tỉnh.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như
sau:
“Điều 8. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
công (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
đối với các tài sản công sau đây:
a) Cơ sở hoạt động sự nghiệp.
b) Xe ô tô các loại và các phương tiện vận tải khác
có động cơ (trừ xe mô tô, xe gắn máy).
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh
(đơn vị dự toán cấp 1) căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao, nguồn
tài chính hợp pháp khác và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các loại
tài sản công khác cho đơn vị mình và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (trừ
tài sản công quy định tại khoản 1 và nội dung phân cấp tại khoản 4 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ dự
toán được cơ quan có thẩm quyền giao, nguồn tài chính hợp pháp khác và tiêu chuẩn,
định mức sử dụng máy móc, thiết bị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các loại tài sản công khác có giá trị từ
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý cấp huyện (trừ các tài sản công quy định tại khoản 1 Điều
này).
4. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện căn cứ dự toán được
cơ quan có tham quyền giao, nguồn tài chính hợp pháp khác và tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định mua
sắm máy móc, thiết bị và các loại tài sản công khác cho đơn vị mình có giá trị
dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản công quy định tại khoản I
Điều này).”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như
sau:
“Điều 9. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục
vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (trừ trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê cơ
sở hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh
(đơn vị dự toán cấp 1) quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn
vị mình và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (trừ loại tài sản quy định
tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện (trừ loại tài sản quy định tại khoản 1 Điều này).”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như
sau:
“Điều 10. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều
chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy
định này.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon
Tum Khóa XII Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ
ngày 21 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Trang
|