HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2016/NQ-HĐND
|
Hải
Dương, ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2017-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 87/TTr- UBND
ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hệ thống định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân
sách 2017-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định Hệ thống định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn
định ngân sách 2017-2020.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI
THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Nguyên tắc chung
1. Hệ thống định mức phân bổ
ngân sách địa phương phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
2. Tiêu chí, định mức ngân
sách khoa học, rõ ràng, đơn giản, dễ kiểm tra và thực hiện; đảm bảo công bằng,
công khai, minh bạch.
3. Kế thừa những kết quả đã
đạt được của hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương giai đoạn 2011-2015.
4. Đáp ứng nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, đồng thời tăng cường tính tự chủ, chủ động của các Sở,
ban ngành đơn vị dự toán, UBND cấp huyện, cấp xã trong quyết định ngân sách của
mình, khuyến khích tăng cường công tác quản lý tài chính, phấn đấu tăng thu, tiết
kiệm chi, sử dụng ngân sách hiệu quả.
Điều
2. Yêu cầu
1. Đảm bảo phục vụ hoạt động
thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách, trong đó ưu tiên chi
cho con người như lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ quy định hiện
hành.
2. Đảm bảo kinh phí thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhiệm vụ chuyên môn của các cơ
quan, đơn vị, ưu tiên bố trí kinh phí cho các lĩnh vực quan trọng như: giáo dục,
đào tạo, môi trường….
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cải cách tài
chính công.
4. Đảm bảo nhu cầu kinh phí
thực hiện chế độ tiền lương tối thiểu đến 1.210.000 đồng/tháng và các chế độ
chính sách do Trung ương và địa phương đã ban hành đến thời điểm ban hành định
mức trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách năm 2017.
Điều
3. Phương pháp xác định tiêu chí của định mức
1. Biên chế hành chính sự
nghiệp được cấp có thẩm quyền giao làm cơ sở để tính dự toán ngân sách nhà nước
năm kế hoạch. Sở Nội vụ có trách nhiệm cung cấp số biên chế khối chính quyền,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy cung cấp số biên chế được giao khối Đảng, đoàn thể;
2. Định mức giáo viên trên đầu
lớp của sự nghiệp giáo dục trên cơ sở số Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt do Sở Giáo dục và Đào tạo cung cấp.
3. Số giường bệnh của sự
nghiệp chữa bệnh xác định theo kế hoạch giao của UBND tỉnh do Sở Y tế cung cấp;
4. Học sinh, sinh viên hệ
đào tạo chính quy bình quân được xác định căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo hàng năm
do đơn vị cung cấp tại thời điểm 01/10 năm trước năm kế hoạch. Trong quá trình
thực hiện sẽ căn cứ vào số thực tế phát sinh khi quyết toán sẽ thực hiện theo số
có mặt;
5. Tiền lương và các khoản
có tính chất lương làm cơ sở phân bổ dự toán chi được xác định theo số biên chế
có mặt thuộc chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao tại thời điểm xây dựng dự
toán (kể cả hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ). Trường hợp biên chế có mặt tại thời điểm xây dựng dự toán thấp
hơn so với biên chế định mức hoặc biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm kế
hoạch thì tiền lương của số biên chế thiếu được xác định tương đương bằng hệ số
bình quân tại thời điểm thảo luận dự toán của đơn vị.
6. Dân số của từng huyện, thị
xã, thành phố được xác định theo số liệu do Cục thống kê cung cấp, được quy định
như sau: dân số đô thị gồm dân số các phường, thị trấn; dân số miền núi, dân số
nông thôn: được xác định theo số dân số còn lại.
7. Số đối tượng bảo trợ xã hội
tại các huyện, thị xã, thành phố và các Trung tâm bảo trợ xã hội do Sở Lao động
Thương binh và Xã hội cung cấp.
8. Số km đường giao thông,
hiện trạng đường giao thông các cấp quản lý do Sở Giao thông - Vận tải có trách
nhiệm cung cấp.
9. Phân loại xã, phường, thị
trấn theo quy định hiện hành của UBND tỉnh tại thời điểm xây dựng định mức.
Chương
II
HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 4.
Định mức phân bổ chi quản lý hành chính khối tỉnh
1. Về tiêu chí xác định định
mức: theo biên chế được cấp thẩm quyền giao có phân bậc theo qui mô biên chế.
2. Định mức chi quản lý hành
chính nhà nước
Đơn
vị: Triệu đồng/biên chế/năm
Biên chế được cấp có thẩm quyền giao
|
Định mức phân bổ năm 2017
|
1. Các cơ quan quản lý
nhà nước
|
|
Từ 50 biên chế trở lên
|
115
|
Từ 20 đến dưới 50 biên chế
|
117
|
Dưới 20 biên chế
|
120
|
2. Các cơ quan khối Đảng
|
150
|
3. Đối với lao động hợp đồng
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ: cách phân bổ ngân sách
theo quy định tại Khoản 1 với định mức phân bổ 100 triệu đồng/biên chế.
Điều 5.
Định mức phân bổ cho các tổ chức chính trị - xã hội
Bao gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh: được áp dụng định mức chi tại điều 4, căn cứ trên cơ sở số
biên chế (bao gồm cả biên chế dự bị) và các nhiệm vụ chi đặc thù của các
cơ quan này để phân bổ dự toán ngân sách.
Điều 6.
Định mức phân bổ cho đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Kinh phí hoạt động của các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được thực hiện theo nguyên tắc tự đảm bảo. Trường hợp các tổ chức tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Nhà
nước giao nhiệm vụ hoặc được Nhà nước ban hành cơ chế chính sách riêng thì được
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện. Đối với các Hội được giao biên
chế thì cách phân bổ ngân sách theo quy định tại Điều 4 với định mức phân bổ
102 triệu đồng/biên chế.
Điều 7.
Định mức phân bổ cho các đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh
1. Ngân sách hỗ trợ
chi thường xuyên các đơn vị công lập theo cơ chế tự chủ tại Nghị định
16/2015/NĐ-CP và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập trong các lĩnh vực, cụ thể:
- Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên: Thực hiện cơ chế nhà nước đặt hàng, hoặc giao nhiệm vụ
đối với dịch vụ sự nghiệp công nằm trong danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước được cấp thẩm quyền ban hành và theo giá do cơ quan
có thẩm quyền qui định theo pháp luật.
- Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp
công chưa kết cấu đủ chi phí, được nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công theo giá phí, chưa tính đủ chi phí): Thực hiện cơ chế nhà
nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành và theo giá, phí do cơ
quan có thẩm quyền qui định chưa tính đủ chi phí. Ngân sách nhà nước hỗ trợ phần
chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình qui định.
- Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập còn lại do nhà nước đảm bảo chủ yếu chi thường xuyên (không có nguồn
thu hoặc nguồn thu thấp): Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí chi thường
xuyên ổn định trong thời gian 2017-2020 và được điều chỉnh khi Nhà nước thay đổi
nhiệm vụ, cơ chế chính sách quy định.
Về tiêu chí xác định định mức:
theo biên chế được cấp thẩm quyền giao có phân bậc theo qui mô biên chế. Định mức
chi thường xuyên sự nghiệp cụ thể như sau:
Đơn
vị: Triệu đồng /biên chế/năm
Biên chế được cấp có thẩm quyền giao
|
Định mức phân bổ năm 2017
|
Từ 50 biên chế trở lên
|
90
|
Từ 20 đến dưới 50 biên chế
|
92
|
Dưới 20 biên chế
|
95
|
- Đối với lao động hợp đồng theo
Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ: định mức chi phân bổ
ngân sách 77 triệu đồng/biên chế.
- Đối với đơn vị có nguồn
thu: Xác định huy động thêm từ nguồn thu để giảm chi từ ngân sách theo định mức
trên.
2. Trong thời gian
các Nghị định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực chưa
ban hành, các đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính hiện hành của
Nghị định 16/NĐ-CP. Định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
các lĩnh vực chi sự nghiệp do chưa xây dựng được đơn giá dịch vụ công thì được
thực hiện như sau:
2.1. Chi sự nghiệp
giáo dục
Về tiêu chí xác định định mức:
theo biên chế và theo số học sinh bậc học phổ thông trong 1 năm ngân sách.
a) Các trường phổ thông
trung học, giáo dục thường xuyên:
- Đảm bảo đầy đủ nhiệm vụ
chi cho con người theo biên chế được giao như lương, phụ cấp, các khoản đóng
góp theo chế độ
- Chi công việc:
+ Trung học phổ thông:
1.100.000 đồng /học sinh/năm (bao gồm 60% học phí). Mức chi trường THPT
chuyên Nguyễn Trãi theo đặc thù và chương trình môn học theo qui định của Bộ
Giáo dục - Đào tạo và UBND tỉnh.
+ Trung tâm giáo dục thường
xuyên: 950.000 đồng/HS (bao gồm 60% học phí). Chi nghiệp vụ đặc thù phục
vụ hoạt động giáo dục tại cộng đồng tại xã, phường, thị trấn: 5 triệu đồng/xã/năm.
b) Đối với trung tâm hướng
nghiệp dạy nghề:
- Chi cho con người: Đảm bảo
đầy đủ nhiệm vụ chi cho con người: Bao gồm lương, phụ cấp, các khoản đóng góp
theo chế độ.
- Chi công việc cho học sinh
dạy nghề (bao gồm 60% học phí): 400.000 đồng/HS phổ thông đối với đối tượng
học tại trung tâm HNDN; 350.000 đồng/HS phổ thông đối với đối tượng học tại
Trung tâm giáo dục thường xuyên.
2.2. Chi sự nghiệp đào
tạo
Tiêu chí xác định định mức:
theo biên chế và theo số sinh viên trong 1 năm ngân sách.
Định mức chi cho các bậc học
đào tạo (không bao gồm học phí).
- Đảm bảo đủ nhiệm vụ chi
cho con người theo biên chế được giao bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản
đóng góp theo chế độ qui định hiện hành.
- Định mức phân bổ hỗ trợ
cho chi công việc hoạt động thường xuyên theo đầu sinh viên.
Đơn
vị: 1.000 đồng
Nội dung
|
Định mức phân bổ: Sinh viên/năm
|
I- ĐÀO TẠO CHÍNH QUI
|
|
1- Đào tạo đại học
|
|
- ĐH ngành khoa học xã hội,
kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản
|
2.300
|
- ĐH khoa học tự nhiên, kỹ
thuật, nghề, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật, khách sạn du lịch
|
2.700
|
2- Cao Đẳng
|
|
- Cao đẳng ngành khoa học xã
hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản
|
1.850
|
- Cao đẳng khoa học tự
nhiên, kỹ thuật, nghề, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật, khách sạn du
lịch
|
2.200
|
- Cao đẳng ngành y dược
|
2.650
|
3- Trung cấp
|
|
- Trung cấp ngành khoa học
xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản
|
1.650
|
- Trung cấp khoa học tự
nhiên, kỹ thuật, nghề, công nghệ, thể dục thể thao, nghệ thuật, khách sạn du
lịch
|
1.900
|
- Trung cấp ngành y dược
|
2.440
|
II- ĐÀO TẠO KHÔNG CHÍNH
QUI (đối với cán bộ xã)
Áp dụng bằng 2/3 định mức
đào tạo chính quy
2.3. Chi sự nghiệp y
tế
a) Khối chữa bệnh: Tiêu chí
phân bổ theo đầu giường bệnh và các tiêu chí bổ sung chi công việc khối quản lý
hành chính.
Định mức chi: Bệnh viện công
lập hạng I: 12 triệu/giường bệnh; Các hạng Bệnh viện công lập còn lại: 10 triệu/giường
bệnh. Riêng Bệnh viện Phong Chí Linh đảm bảo đủ chế độ chi cho con người và các
hoạt động thường xuyên. Định mức phân bổ ngân sách trên chưa bao gồm nhiệm vụ đặc
thù.
Trong trường hợp viện phí chưa
điều chỉnh giá theo Thông tư 37/2015/TTLB- BYT-BTC thì ngân sách sẽ cấp hỗ trợ
phần chênh lệch còn thiếu.
b) Tuyến dự phòng và phòng bệnh:
- Dự phòng và phòng bệnh
tuyến tỉnh: Định mức phân bổ theo qui mô biên chế như định mức chi thường
xuyên sự nghiệp và kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặc thù.
- Dự phòng, công tác dân
số tuyến huyện:
+ Chi cho con người: Đảm bảo
đầy đủ chế độ chi cho con người bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp
theo chế độ qui định.
+ Chi công việc, hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn, mua sắm sửa chữa nhỏ thường xuyên của dự phòng tuyến huyện
bố trí: 35 triệu đồng /xã /năm. Đặc thù miền núi Chí Linh: 300tr đ/năm.
+ Chi công việc, hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn, truyền thống, thuốc chiến dịch, mua sắm sửa
chữa nhỏ thường xuyên của dân số tuyến huyện bố trí: 29 triệu đồng/xã /năm. Đặc
thù miền núi Chí Linh: 250tr đ/năm.
- Trạm y tế xã, phường,
thị trấn (gọi chung là xã):
+ Chi cho con người cán bộ y
tế xã, thôn: Đảm bảo đầy đủ chế độ chi cho con người bao gồm tiền lương, phụ cấp,
các khoản đóng góp theo chế độ qui định.
+ Chi công việc, hoạt động
thường xuyên bố trí 25 triệu đồng/xã/năm, bao gồm kinh phí khen thưởng, may
trang phục, kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, kinh phí phục vụ người cao tuổi
và các hoạt động chi thường xuyên theo qui định tại Quyết định số
119/2002/TTLT-BTC-BYT ngày 27/12/2002 của liên Bộ Tài chính - Y tế.
2.4. Chi sự nghiệp
khoa học công nghệ
Việc phân bổ sự nghiệp khoa
học công nghệ theo qui định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của
Chính phủ. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, bố trí theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ và khả năng cân đối
ngân sách nhà nước hàng năm, ưu tiên các nhiệm vụ chuyển tiếp, chỉ bố trí cho
các nhiệm vụ mới sau khi phân bổ đủ các nhiệm vụ chuyển tiếp hoặc nhiệm vụ mới
phải thật sự cấp bách. Không phân bổ kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ phê duyệt không đúng thẩm quyền và không xác định được nguồn kinh phí
đảm bảo.
2.5. Chi sự nghiệp đảm
bảo xã hội
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu: Mức kinh phí ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị
trên cơ sở yêu cầu các đơn vị phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ
nguồn thu của mình để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị có nguồn thu hạn
chế, hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước cấp
kinh phí bổ sung chi thường xuyên tối đa theo định mức chi thường xuyên sự nghiệp
trên nguyên tắc xác định tổng dự toán thu - chi của đơn vị theo chế độ.
- Đối với các đơn vị hoạt động
trong các lĩnh vực đặc thù như: bảo trợ xã hội, cơ sở nuôi dưỡng tập trung,…:
Ngân sách Nhà nước bổ sung kinh phí chi chế độ chính sách cho đối tượng, chi
phí điện, nước,… và các chế độ chính sách đặc thù cho người lao động (chi tiền
lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương; các khoản chi đặc thù cho người
lao động, tiền ăn của đối tượng…).
- Kinh phí thực hiện chế độ
trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại
Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội, các chế độ chính sách an sinh xã hội của tỉnh thực
hiện theo tiêu chuẩn của địa phương được đảm bảo theo chế độ quy định. Kinh phí
thực hiện các chương trình an sinh và mục tiêu xã hội khác bố trí theo nhiệm vụ
được giao, phù hợp khả năng của ngân sách cấp tỉnh.
2.6. Chi sự nghiệp
văn hóa - thông tin, thể dục thể thao
- Mức kinh phí ngân sách cấp
chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị trên cơ sở yêu cầu các đơn vị phấn đấu
nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu của mình để dành nguồn ưu tiên
bố trí cho những đơn vị có nguồn thu hạn chế, hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân
sách nhà nước. Ngân sách Nhà nước phân bổ kinh phí bổ sung chi thường xuyên tối
đa theo định mức chi thường xuyên sự nghiệp trên nguyên tắc xác định tổng dự
toán thu - chi của đơn vị theo chế độ.
- Kinh phí thực hiện chế độ
chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên, nghệ sỹ, khen thưởng, các chế
độ chính sách khác của tỉnh thực hiện theo tiêu chuẩn của địa phương được đảm bảo
theo chế độ quy định.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh giao, kinh phí hỗ trợ chiếu phim
ngoại thành, thông tin lưu động, hỗ trợ sáng tác tác phẩm văn học, nghệ thuật
và các nhiệm vụ đặc thù khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên cơ sở các chế
độ chính sách do Nhà nước ban hành và khả năng cân đối ngân sách cấp tỉnh.
2.7. Chi sự nghiệp
kinh tế
- Sự nghiệp giao thông: Tiêu
chí xác định định mức: số km đường giao thông được cấp thẩm quyền giao quản lý
Định mức phân bổ chi thường
xuyên đường bộ: 85 triệu đồng / km /năm;
Định mức phân bổ chi thường
xuyên đường thủy nội địa: 63 triệu đồng/km/năm;
Định mức phân bổ chi thường
xuyên đường gom Quốc lộ 5: 53 triệu đồng/km/năm;
Chi sửa chữa không thường
xuyên, các nhiệm vụ đặc thù: Căn cứ tình hình thực tế, chế độ hiện hành và khả
năng ngân sách để bố trí.
- Sự nghiệp nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, môi trường: Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bổ sung
chi thường xuyên tối đa theo định mức chi thường xuyên sự nghiệp trên nguyên tắc
xác định tổng dự toán thu - chi của đơn vị theo chế độ.
- Kinh phí thực hiện miễn
thu thủy lợi phí được xác định trên diện tích tưới tiêu và được tính toán trên
cơ sở dự toán kinh phí miễn thu thủy lợi phí hằng năm do Trung ương cân đối vào
dự toán ngân sách địa phương.
- Các chương trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn, thực hiện các nhiệm vụ khuyến công, xúc tiến đầu tư,
xúc tiến du lịch, hỗ trợ xử lý rác, …. các đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh: Sở Tài chính căn cứ nhiệm vụ được giao, tình hình thực tế và khả năng
cân đối ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh.
- Hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân
sách nhà nước cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của pháp
luật, phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và có nguồn thu, nhiệm vụ
chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. Ngân sách
nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách.
3. Chi an ninh, quốc
phòng
- Ngân sách đảm bảo thực hiện
các chế độ chính sách trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh được phân cấp cho địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015; đảm bảo kinh phí thực
hiện chế độ dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ và các chế độ chính sách
theo quy định do ngân sách địa phương đảm nhiệm.
- Các khoản chi khác căn cứ
vào nhiệm vụ được giao và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
Điều 8.
Định mức phân bổ chi quản lý hành chính khối huyện
1. Chi quản lý nhà nước
Tiêu chí xây dựng định mức:
theo biên chế được cấp thẩm quyền giao, chi nghiệp vụ thường xuyên theo dân số.
- Định mức phân bổ thường
xuyên theo biên chế được giao là: 117 triệu đồng/biên chế/năm;
+ Định mức phân bổ chi thường
xuyên theo hợp đồng thực hiện Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ: 100 triệu đồng/người/năm.
- Định mức chi nghiệp vụ thường
xuyên: 15.000 đồng/người dân/năm.
2. Chi kinh phí Đảng
Tiêu chí xác định định mức:
theo biên chế được cấp thẩm quyền giao, kinh phí chi nghiệp vụ thường xuyên
theo tiêu chí dân số.
- Định mức chi thường xuyên
theo biên chế là: 150 triệu đồng/biên chế/năm;
- Định mức phân bổ chi thường
xuyên theo cán bộ hợp đồng thực hiện Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ: 100 triệu đồng/người/năm;
- Định mức chi nghiệp vụ thường
xuyên: 15.000 đồng/người dân/năm.
3. Chi kinh phí Hội,
đoàn thể
Tiêu chí xác định định mức:
theo biên chế được cấp thẩm quyền giao, kinh phí chi nghiệp vụ thường xuyên
theo tiêu chí dân số.
- Định mức chi thường xuyên
theo biên chế là: 117 triệu đồng/biên chế/năm;
- Định mức phân bổ chi thường
xuyên theo cán bộ hợp đồng thực hiện Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ: 100 triệu đồng/người/năm.
- Định mức chi nghiệp vụ thường
xuyên: 14.000 đồng/người dân/năm.
Điều 9.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp khối huyện
1. Chi sự nghiệp giáo
dục: Tiêu chí xác định định mức theo dân số.
- Định mức chi tính theo dân
số: 1.300.000 đồng/người dân/năm với Hệ số: dân số đồng bằng: 1, dân số đô thị:
0,92, dân số miền núi: 1,08.
Dự toán chi sự nghiệp giáo dục
huyện, TP, TX đảm bảo tỷ lệ chi công việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục bằng 18%
tổng chi bằng định mức của trung ương, kinh phí chi công việc năm 2017 ổn định
giai đoạn 2017-2020 và đảm bảo tổng chi sự nghiệp giáo dục năm 2017 không thấp
hơn mặt bằng dự toán năm 2016.
2. Chi sự nghiệp đào
tạo: Tiêu chí xác định định mức theo biên chế và đơn vị hành chính.
- Định mức chi thường xuyên
theo biên chế là: 110 tr/biên chế/năm;
- Định mức chi nghiệp vụ thường
xuyên theo đơn vị hành chính: 30 triệu đồng/xã, phường, thị trấn/năm.
- Chi cho công tác huấn học
thực hiện theo chế độ qui định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chi sự nghiệp giao
thông
Tiêu chí xác định định mức:
số km đường giao thông được cấp thẩm quyền giao quản lý.
- Định mức chi thường xuyên
và không thường xuyên theo số km đường giao thông: 60 triệu đồng/km/năm đường
huyện quản lý (9 huyện), riêng đặc thù đô thị Thành phố Hải Dương: 70
triệu đồng/km/năm, huyện Kinh Môn: 65 triệu đồng/km/năm, thị xã Chí Linh: 65
triệu đồng/km/năm;
Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chủ động căn cứ mức độ cần duy tu bảo dưỡng, mức độ sửa chữa
thường xuyên, để bố trí kinh phí cho từng km đường giao thông phù hợp vào tình
hình thực tế theo kế hoạch từng năm nhưng không quá 53 triệu đồng/km/năm đối với
chi thường xuyên đường huyện, riêng đặc thù đô thị thành phố Hải Dương không
quá 63 triệu đồng/km/năm, thị xã Chí Linh và huyện Kinh Môn không quá 58 triệu
đồng/km/năm.
- Định mức chi hoạt động đảm
bảo an toàn giao thông cấp huyện 200 triệu đồng/huyện/năm.
4. Chi sự nghiệp nông
lâm nghiệp, phòng chống lụt bão
Tiêu chí xác định định mức:
theo biên chế được cấp thẩm quyền giao và chi nghiệp vụ thường xuyên theo dân số,
số điếm canh đê.
- Định mức chi thường xuyên
theo biên chế là: 95 tr/biên chế/năm;
- Định mức chi nghiệp vụ thường
xuyên: 6.000 đồng/ người dân nông thôn/năm;
- Định mức chi theo điếm
canh đê: 15 triệu đồng/ điếm canh đê/năm.
5. Chi sự nghiệp văn
hóa thông tin, thể dục thể thao
Tiêu chí xác định định mức:
theo biên chế được cấp thẩm quyền giao, định mức 95 triệu đồng/biên chế/năm;
Định mức chi hoạt động nghiệp
vụ sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao: 10.000 đồng/người dân/năm.
6. Chi sự nghiệp phát
thanh truyền thanh
Tiêu chí xác định định mức:
theo biên chế được cấp thẩm quyền giao, định mức 95 triệu đồng/biên chế/năm;
Định mức chi hoạt động thường
xuyên nghiệp vụ sự nghiệp phát thanh truyền hình: 4.000 đồng/người dân/năm.
7. Chi sự nghiệp kinh
tế, kiến thiết thị chính, môi trường
Tiêu chí xác định định mức:
biên chế, theo dân số và đơn vị hành chính.
- Định mức theo biên chế sự
nghiệp: 95 triệu đồng/biên chế/năm;
- Định mức chi hoạt động thường
xuyên theo dân số: 40.000 đồng /người dân đô thị/năm và 6.000 đồng/người dân
/năm;
- Định mức hỗ trợ mua sắm, bổ
sung dụng cụ thu gom rác thải: 5 triệu đồng/thôn/năm, mỗi năm hỗ trợ ½ số thôn.
8. Chi sự nghiệp đảm
bảo xã hội
Tiêu chí xác định định mức:
đối tượng bảo trợ xã hội và dân số.
- Trợ cấp cho các đối tượng
đảm bảo xã hội được tính theo mức chi của nghị định 136/2014/NĐ-CP;
- Chi cho công tác tuyên
truyền, tập huấn, thẩm định hồ sơ, chi khác phục vụ cho công tác quản lý: 50
triệu đồng/huyện/năm;
- Chi phí dịch vụ chi trả trợ
cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội của ngành Bưu điện tại cấp huyện;
- Chi trợ cấp đột xuất, chi
hỗ trợ cho đối tượng lang thang cơ nhỡ, thăm hỏi ngày lễ, tết, chi cho công tác
bảo đảm xã hội cấp huyện theo định mức: 2.000 đồng/người dân/năm;
- Kinh phí quà tết cho người
cao tuổi: theo số đối tượng được hưởng và chế độ hiện hành.
9. Chi an ninh
Tiêu chí xác định định mức:
theo tiêu chí dân số
- Định mức chi thường xuyên
theo dân số: 2.500 đồng/ người dân /năm.
10. Chi Quốc phòng
Tiêu chí xác định định mức:
theo tiêu chí dân số
- Chi thường xuyên theo đầu
dân: 2.500 đồng/người dân/năm;
- Chi huấn luyện dự bị động
viên, dân quân tự vệ theo qui định trên cơ sở tiền ăn, phụ cấp gia đình theo mức
lương cơ sở; phụ cấp các chức danh dân quân tự vệ;
- Chi diễn tập khu vực phòng
thủ và phòng chống lụt bão, diễn tập khác hàng năm theo chỉ đạo của Bộ Quốc
phòng, quân khu, kinh phí nghiệp vụ quốc phòng, kinh phí thực hiện nhiệm vụ
phát sinh.
11. Chi khác ngân
sách: 2.000 đồng/người dân/năm.
12. Định mức chung bổ
sung chi quản lý hành chính và chi sự nghiệp
+ Đối với huyện có dân số thấp
dưới 120.000 người dân, dân số miền núi được phân bổ thêm 8% số chi tính theo định
mức dân số nêu trên.
Điều
10. Định mức phân bổ chi quản lý hành
chính nhà nước, Đảng, đoàn thể khối xã
Tiêu chí xác định định mức:
biên chế được giao và đơn vị hành chính.
1. Định mức chi ở xã,
phường, thị trấn:
- Chi đảm bảo tiền lương và
các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp của cán bộ, công chức: 62 triệu đồng/biên
chế/năm.
- Định mức chi nghiệp vụ, hoạt
động thường xuyên ở xã, phường, thị trấn:
+ Xã, thị trấn loại I: 650
triệu đồng/năm;
+ Phường loại I có Hội nông
dân: 625 triệu đồng/năm;
+ Xã, thị trấn loại II; Phường
loại I không có Hội nông dân: 600 triệu đồng/năm;
+ Phường loại II có Hội nông
dân: 580 triệu đồng/năm;
+ Xã, thị trấn, phường loại
III; Phường loại II không có Hội nông dân: 555 triệu đồng/năm;
+ Bổ sung đặc thù: đối với
phường mức 30 triệu đồng/năm; đối với thị trấn và xã miền núi loại 3 mức 20 triệu
đồng/năm.
2. Định mức khoán chi
phụ cấp, bảo hiểm y tế cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn:
- Xã, thị trấn loại I: hệ số
17,5/tháng so với mức lương cơ sở;
- Xã, thị trấn loại II: hệ số
16,3/tháng so với mức lương cơ sở;
- Xã, thị trấn loại III: hệ
số 15,4/tháng so với mức lương cơ sở;
- Phường loại I có Hội nông
dân: hệ số 14,0/tháng so với mức lương cơ sở;
- Phường loại I không có Hội
nông dân: hệ số 13,4/tháng so với mức lương cơ sở;
cơ sở;
- Phường loại II, loại III có
Hội nông dân: hệ số 12,5/tháng so với mức lương
- Phường loại II, loại III
không có Hội nông dân: hệ số 11,9/tháng so với mức lương cơ sở;
* Định mức này chưa bao gồm
chi đóng BHXH cho cán bộ không chuyên trách xã (mức 14%) được tính toán
xác định cụ thể theo số người phải đóng BHXH của các xã.
3. Định mức chi ở
thôn, khu dân cư:
a) Định mức chi hoạt động ở
thôn, khu dân cư:
+ Thôn, KDC có dưới 1.000
dân: 19,5 triệu đồng/năm
+ Thôn, KDC có từ 1.000 dân
đến 2.500 dân: 21,0 triệu đồng/năm
+ Thôn, KDC có trên 2.500
dân: 22,0 triệu đồng/năm
+ Bổ sung kinh phí cho các
thôn khu dân cư có từ 02 chi bộ trở lên (kinh phí hoạt động 05 chi hội, chi
đoàn), mỗi chi bộ tăng thêm được bổ sung 10 triệu đồng/chi bộ
b) Định mức chi phụ cấp và bảo
hiểm y tế cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu dân cư:
+ Thôn, KDC thuộc xã, thị trấn:
Thôn, KDC có dưới 1.000 dân:
hệ số 3,6/tháng so với mức lương cơ sở
Thôn, KDC có từ 1.000 dân đến
2.500 dân: hệ số 4,4/tháng so với mức lương cơ sở
Thôn, KDC có trên 2.500 dân:
hệ số 5,25/tháng so với mức lương cơ sở
+ KDC thuộc phường:
KDC có dưới 1.000 dân: hệ số
3,1/tháng so với mức lương cơ sở
KDC có từ 1.000 dân đến
2.500 dân: hệ số 3,9/tháng so với mức lương cơ sở
KDC có trên 2.500 dân: hệ số
4,75/tháng so với mức lương cơ sở
Đối với những thôn, KDC có từ
02 bí thư chi bộ trở lên được tính bổ sung phụ cấp cho bí thư chi bộ tăng thêm
ngoài định mức nêu trên để đảm bảo quỹ phụ cấp theo quy định.
Điều
11. Định mức chi sự nghiệp khối xã
1. Sự nghiệp giáo dục,
đào tạo:
Tiêu chí xác định định mức:
theo dân số.
- Định mức chi: 2.000 đồng/người
dân/năm.
2. Sự nghiệp văn hóa
thông tin và thể dục thể thao
Tiêu chí xác định định mức:
theo dân số.
- Định mức chi: 6.500 đồng/người
dân/năm.
3. Sự nghiệp phát thanh,truyền
thanh: Tiêu chí xác định định mức: theo dân số.
- Định mức chi: 2.900 đồng/người
dân/năm.
Đối với phường, thị trấn, xã
miền núi được tính hệ số 1,3 định mức nêu trên; Xã có dân số dưới 5.000 dân được
tính mức chi sự nghiệp bằng xã có 5.000 dân.
4. Sự nghiệp nông,
lâm, thủy lợi
Tiêu chí xác định định mức:
theo dân số.
- Định mức chi: 2.400 đồng/người
dân/năm.
Đối với phường, thị trấn được
tính hệ số 1,0 định mức; đối với xã đồng bằng, xã miền núi tính hệ số 1,3 định
mức nêu trên. Xã có dân số dưới 5.000 dân được tính mức chi sự nghiệp bằng xã
có 5.000 dân.
5. Sự nghiệp môi trường:
Tiêu chí xác định định mức: theo dân số.
- Định mức chi: 2.500 đồng/người
dân/năm.
Đối với phường, thị trấn, xã
miền núi được tính hệ số 1,0 định mức, đối với xã đồng bằng tính hệ số 1,3 định
mức nêu trên. Xã có dân số dưới 5.000 dân được tính mức chi sự nghiệp bằng xã
có 5.000 dân.
6. Chi sự nghiệp giao
thông
Tiêu chí xây dựng định mức:
Số ki lô mét (km) đường xã tại thời điểm xây dựng định mức (theo phân
loại đường xã hiện hành) kết hợp phân bổ theo xã, phường, thị trấn.
- Định mức chi duy tu bảo dưỡng
thường xuyên: 02 triệu đồng/km/năm;
- Định mức chi sửa chữa định
kỳ và chi duy tu bảo dưỡng thường xuyên đường xã phát sinh do tăng số km đường
xã trong thời kỳ ổn định ngân sách, chi đảm bảo giao thông và chi khác: 10 triệu
đồng/xã, phường, thị trấn/năm.
7. Chi đảm bảo xã hội
Xác định cụ thể theo quy định,
bao gồm chi lương và BHYT cho cán bộ già yếu nghỉ việc (hưu xã); chi cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; chi hỗ trợ hộ nghèo xã khó khăn; chi
hoạt động khác.
8. Chi Quốc phòng
Xác định cụ thể theo Luật
dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn. Mức chi này đã bao gồm phụ cấp trách
nhiệm quản lý, chỉ huy, phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, chi hoạt
động tuyển quân, huấn luyện, diễn tập, đào tạo, tập huấn, hỗ trợ tiền ăn và tiền
công cho chiến sĩ làm nhiệm vụ, tiền báo QĐND cho ban chỉ huy quân sự xã và các
khoản chi khác.
9. Chi an ninh
Xác định cụ thể theo Pháp lệnh
an ninh trật tự và Nghị định 73/NĐ-CP. Mức chi này đã bao gồm phụ cấp thâm niên
Trưởng công xã, chi cho tuần tra canh gác, chi cho tổ bảo vệ dân phố, chi thực
hiện Đề án Làng an toàn, thôn, KDC an toàn về an ninh trật tự, chi diễn tập
phòng chống cháy nổ và các khoản chi khác.
Điều
12. Dự phòng ngân sách
1. Đảm bảo dự phòng ngân
sách cấp huyện, ngân sách cấp xã được phân bổ bằng 2% tổng số chi ngân sách mỗi
cấp (không kể chi từ các khoản thu đóng góp tự nguyện, chi viện trợ, chi phản
ánh qua ngân sách).
2. Dự phòng ngân sách cấp tỉnh
được xác định bằng số chênh lệch giữa tổng mức dự phòng được trung ương giao của
ngân sách địa phương với mức dự phòng đã phân bổ cho ngân sách cấp huyện, ngân
sách cấp xã.
Chương
3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Quy định thực hiện hệ thống định mức
đối với các niên độ ngân sách trong giai đoạn ổn định ngân sách 2017-2020:
1. Quy định định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách áp dụng cho năm ngân sách 2017. Những năm tiếp
theo của giai đoạn ổn định ngân sách 2017 - 2020 được áp dụng hệ thống định mức
này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Định mức chưa bao gồm các
nhiệm vụ đặc thù, chi thường xuyên phát sinh. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ theo quy
định đối với chính sách mới, chính sách tăng chi so với định mức, mở rộng đối tượng
thụ hưởng đã tính trong dự toán đầu năm. Sở, ban, ngành, đơn vị dự toán, UBND
các cấp chủ động báo cáo trong trường hợp thừa hoặc thiếu kinh phí để Sở Tài
chính trình UBND tỉnh bố trí dự toán thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số bổ sung từ ngân sách cấp
mình cho ngân sách cấp dưới trực tiếp. Số bổ sung cân đối ngân sách hằng năm
trên cơ sở số chênh lệch dự toán thu và dự toán chi ngân sách cấp dưới. Bổ sung
cân đối nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.
4. Số bổ sung mục tiêu trên
cơ sở số Trung ương bổ sung có mục tiêu và các mục tiêu của tỉnh, của huyện
trong năm để thực hiện:
- Các chính sách, chế độ mới
do cấp trên ban hành, nhưng chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán
ngân sách hằng năm; mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở nhu cầu chi theo
chế độ, chính sách và khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
- Các chương trình, dự án
khác của cấp trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện
theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
- Khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, sau khi ngân sách
cấp dưới đã sử dụng dự phòng ngân sách nhưng chưa đáp ứng đủ;
- Hỗ trợ thực hiện một số
chương trình, dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của ngân
sách cấp dưới. Mức hỗ trợ được xác định cụ thể cho từng chương trình, dự án.
Điều
14.Trách nhiệm của các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
1. Căn cứ định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này, các
Sở, ban, ngành (là đơn vị dự toán cấp I) thực hiện phân bổ dự toán chi
các đơn vị trực thuộc đảm bảo chi các nghiệp vụ thường xuyên và giành nguồn sắp
xếp các nhiệm vụ chi cần thiết đến thời điểm ban hành định mức, bảo đảm khớp
đúng về tổng mức, phù hợp với đặc điểm thực tế và nguồn thu của từng đơn vị trực
thuộc, thực hiện công khai, minh bạch và theo đúng các quy định của pháp luật.
2. UBND các huyện, thị xã,
thành phố chủ động thực hiện phân bổ dự toán chi các đơn vị trực thuộc đảm bảo
chi các nghiệp vụ thường xuyên không thấp hơn dự toán năm 2016, chi công việc/biên
chế của các đơn vị quản lý hành chính tối thiểu 24 triệu/biên chế, các đơn vị sự
nghiệp tối thiểu 20 triệu/biên chế, hợp đồng 68 tối thiểu 7 triệu/người.
3. Căn cứ vào tổng mức chi
thường xuyên năm 2017 tính theo định mức phân bổ, các Sở ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố khẩn trương chủ động xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật,
đơn giá dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước và phương thức cung cấp dịch vụ
công sử dụng NSNN theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau
đây viết tắt là Nghị định 16) và các nghị định quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực, yêu cầu tăng cường tính tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp, giảm dần mức hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp phù hợp với
lộ trình điều chỉnh giá, phí sự nghiệp công, dành nguồn lực chuyển sang hỗ trợ
trực tiếp cho các đối tượng hưởng chế độ chính sách. Hàng năm trong thời kỳ ổn
định ngân sách 2017-2020, căn cứ kết quả thực hiện Nghị định 16 và các văn bản
pháp luật có liên quan, khi có ý kiến của Bộ Tài chính, giao cho Sở Tài chính
phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
xác định phần giảm chi ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công
lập để bổ sung nguồn thực hiện các chế độ chính sách do trung ương ban hành
trên địa bàn.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm
cung cấp số biên chế khối chính quyền, Ban Tổ chức Tỉnh ủy cung cấp số biên chế
được giao khối Đảng, đoàn thể; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
cung cấp số đối tượng bảo trợ xã hội tại các huyện, thành phố, thị xã và các
Trung tâm bảo trợ xã hội; Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm cung cấp số km
đường giao thông, hiện trạng đường giao thông các cấp quản lý gửi Sở Tài chính
trước ngày 15 tháng 9 năm trước năm kế hoạch.
5. Trong quá trình phân bổ,
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Thủ trưởng cơ quan đơn vị dự toán
và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn phải quán triệt thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cải cách hành chính;
thực hiện công khai, minh bạch ngân sách theo quy định; xác định rõ trách nhiệm
của từng cơ quan, đơn vị và người đứng đầu trong quản lý sử dụng ngân sách nhà
nước.
Điều
15. Thời gian thực hiện
Thực hiện từ niên độ ngân
sách năm 2017 và các niên độ ngân sách các năm giai đoạn 2017-2020./.