HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
240/2019/NQ-HĐND
|
Đà
Nẵng, ngày 11 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG,
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016-2021, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn hàn quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị hội thảo quốc
tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước;
Xét Tờ trình số 4180/TTr-UBND ngày
25 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định mức chi tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại thành phố Đà Nẵng, tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận
của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
CHẾ ĐỘ TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG DO THÀNH PHỐ CHI TOÀN BỘ
CHI PHÍ TRONG NƯỚC
Điều 1. Chi đón,
tiễn khách tại sân bay
1. Chi tặng hoa cho các đối tượng
sau: Trưởng đoàn và Phu nhân (Phu quân) đối với khách hạng đặc biệt; tặng hoa
trưởng đoàn khách hạng A, hạng B. Mức chi tặng hoa: 500.000 đồng/1 người.
2. Chi thuê phòng chờ tại sân bay áp
dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A, khách hạng B. Giá thuê phòng chờ
thanh toán căn cứ theo hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chi thuê
xe ô tô đưa, đón khách
Giá thuê xe đưa, đón khách theo tiêu
chuẩn xe ô tô đưa, đón khách tại Điều 6 Thông tư số 71/2018/TT-BTC được thanh
toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Tiêu chuẩn
về thuê chỗ ở
1. Khách hạng đặc biệt: Tiêu chuẩn
thuê chỗ ở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt
2. Đoàn là khách hạng A
a) Trưởng đoàn: 5.500.000 đồng/người/ngày;
b) Phó đoàn: 4.500.000 đồng/người/ngày;
c) Đoàn viên: 3.500.000 đồng/người/ngày.
3. Đoàn là khách hạng B
a) Trưởng đoàn, Phó đoàn: 4.500.000 đồng/người/ngày;
b) Đoàn viên: 2.800.000 đồng/người/ngày.
4. Đoàn khách hạng C
a) Trưởng đoàn: 2.500.000 đồng/người/ngày;
b) Đoàn viên: 1.800.000 đồng/người/ngày.
5. Khách mời quốc tế khác: 800.000 đồng/người/ngày.
6. Giá thuê chỗ ở quy định tại Khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này đã bao gồm cả bữa ăn sáng. Trường hợp thuê chỗ ở không
bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn
sáng tối đa bằng 10% mức ăn của một người trong 01 ngày đối với từng hạng
khách. Tổng mức tiền thuê chỗ ở trong trường hợp không bao gồm tiền ăn sáng và
mức chi tiền ăn sáng cho khách không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu
trên.
7. Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp
đồng và hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tiêu chuẩn
ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa trưa, tối)
1. Mức chi ăn hàng ngày quy định tại
khoản này đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt
Nam), cụ thể:
a) Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án
đón đoàn;
b) Đoàn là khách hạng A: 1.500.000 đồng/ngày/người;
c) Đoàn là khách hạng B: 1.000.000 đồng/ngày/người;
d) Đoàn là khách hạng C: 800.000 đồng/ngày/người;
đ) Khách mời quốc tế khác: 600.000 đồng/ngày/người.
2. Trong trường hợp cần thiết phải có
cán bộ của cơ quan, đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được tiêu chuẩn ăn như
đối với đoàn viên của đoàn khách nước ngoài.
3. Chứng từ thanh toán căn cứ vào hóa
đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức
chiêu đãi
1. Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án
đón đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng B, hạng
C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối
đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại Điều 4 Nghị
quyết này.
3. Mức chi chiêu đãi quy định tại Khoản
2 Điều này đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại
Việt Nam).
4. Đại biểu và phiên dịch phía Việt
Nam tham gia tiếp khách được áp dụng mức chi chiêu đãi như thành viên của đoàn.
Danh sách đại biểu phía Việt Nam căn cứ theo chương trình, đề án đón đoàn được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp
đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
6. Trong ngày tổ chức tiệc chiêu đãi,
thì bữa trưa (hoặc tối) còn lại (nếu có) được thực hiện theo tiêu chuẩn bằng
50% tiêu chuẩn ăn hàng ngày theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết này.
Điều 6. Tiêu chuẩn
tiếp xã giao và các buổi làm việc
1. Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng cơ
quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án đón đoàn.
2. Đối với các đoàn khách khác, mức
chi tiếp xã giao và các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt) thực hiện
như sau:
a) Đoàn là khách hạng A: 150.000 đồng/người/01
buổi làm việc (nửa ngày);
b) Đoàn là khách hạng B: 80.000 đồng/người/01
buổi làm việc (nửa ngày);
c) Đoàn là khách hạng C, khách quốc tế
khác: 60.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày).
3. Đại biểu và phiên dịch phía Việt
Nam tham gia tiếp khách được áp dụng tiêu chuẩn tiếp xã giao như thành viên của
đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Danh sách đại biểu phía Việt Nam do
đơn vị được giao chủ trì đón tiếp phê duyệt.
4. Chứng từ thanh toán chi tiếp xã
giao và các buổi làm việc căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Chi dịch
thuật
1. Chi biên dịch
a) Biên dịch một trong 6 ngôn ngữ
chính thức của Liên hợp quốc sang Tiếng Việt (gồm: tiếng Ả Rập, tiếng Hoa, tiếng
Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha): 150.000 đồng/trang (350 từ);
b) Biên dịch Tiếng Việt sang một
trong 6 ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc: 180,000 đồng/trang (350 từ);
c) Đối với các ngôn ngữ ngoài ngôn ngữ
chính thức của Liên hợp quốc, tùy theo mức độ phổ biến của ngôn ngữ đó trên địa
bàn cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi biên dịch được
phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này.
2. Chi dịch nói
a) Dịch nói thông thường: 250.000 đồng/giờ/người,
tương đương 2.000.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
b) Dịch đuổi (dịch đồng thời):
500.000 đồng/giờ/người, tương đương 4.000.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
c) Trong trường hợp đặc biệt tổ chức
các hội nghị quốc tế có quy mô lớn hoặc các hội nghị song phương, đàm phán ký kết
hiệp định, công ước, hội nghị chuyên ngành, đón tiếp đoàn khách hạng đặc biệt
hoặc đoàn khách hạng A cần phải thuê phiên dịch có trình độ dịch đuổi cao hơn
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này để đảm bảo chất lượng của hội nghị, thì thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp
và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao
để thực hiện;
d) Trường hợp phải thuê phiên dịch
tham gia đón tiếp đoàn khách tham dự hội nghị quốc tế, thì tùy trường hợp cụ thể,
cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị quyết định việc thanh toán các khoản
chi phí đi lại (nếu có), phòng nghỉ, tiêu chuẩn ăn hàng ngày của người phiên dịch
tối đa bằng chế độ đón tiếp đối với đoàn viên của đoàn khách nước ngoài.
3. Việc thuê biên dịch, phiên dịch tại
Khoản 1 và 2 Điều này được thực hiện khi cơ quan, đơn vị không có người biên dịch,
phiên dịch đáp ứng được yêu cầu.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị sử dụng
cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên, phiên dịch thì được
thanh toán tối đa bằng 50% mức chi biên, phiên dịch tại Khoản 1 và 2 Điều này.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ thể trong từng
trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị.
Điều 8. Chi văn
hóa, văn nghệ và tặng phẩm
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối
ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hóa, văn nghệ và tặng
phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức, cụ thể như sau:
1. Chi văn hóa,
văn nghệ
a) Đối với đoàn khách hạng đặc biệt:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương
trình, đề án đón đoàn;
b) Đối với đoàn khách hạng A, B và C:
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón
tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ được mời xem
biểu diễn nghệ thuật một lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
2. Chi tặng phẩm
Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản
xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức mua quà tặng cụ thể như sau:
a) Đối với đoàn khách hạng đặc biệt:
Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề
án đón đoàn;
b) Đối với đoàn khách hạng A:
- Trưởng đoàn khách: 1.300.000 đồng/người.
Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm
đối với Phu nhân (Phu quân): 1.300.000 đồng/người.
- Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu đối
ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, thủ trưởng cơ quan đón tiếp
đoàn xem xét, quyết định việc tặng phẩm tặng thành viên chính thức và quan chức
tùy tùng trong kế hoạch, đề án đón đoàn, mức chi: 500.000 đồng/người.
c) Đối với đoàn khách hạng B:
- Trưởng đoàn khách: 900.000 đồng/người.
Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm
đối với Phu nhân (Phu quân): 900.000 đồng/người.
- Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu đối
ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, thủ trưởng cơ quan đón tiếp
đoàn xem xét, quyết định việc tặng phẩm tặng thành viên chính thức và quan chức
tùy tùng trong kế hoạch, đề án đón đoàn, mức chi: 500.000 đồng/người.
Điều 9. Chế độ,
tiêu chuẩn chi khi đưa đoàn khách nước ngoài đi công tác địa phương và cơ sở
1. Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp
khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa
phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại
địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Nghị
quyết này; chi dịch nói theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết này (nếu có);
b) Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc
cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách xã giao và các buổi làm việc
theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết này. Chi dịch nói theo quy định tại Khoản 2
Điều 7 Nghị quyết này (nếu có).
2. Chế độ đối với cán bộ phía thành
phố Đà Nẵng được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa
phương:
a) Cán bộ phía thành phố Đà Nẵng được
thực hiện chế độ công tác phí theo quy định tại Nghị quyết số 95/2017/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định mức
chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là
Nghị quyết số 95/2017/NQ-HĐND).
b) Trường hợp đối ngoại phải ở cùng
khách sạn với đoàn khách quốc tế, thì cán bộ thành phố Đà Nẵng được thuê phòng
nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
(Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người
khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở.
Điều 10. Chi đưa
khách đi tham quan
1. Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu
đối ngoại của từng đoàn khách, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón
đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc
đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức.
2. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở
chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan
theo các mức chi quy định tại Khoản 2 Điều 1, Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Nghị quyết
này và được áp dụng cho cả cán bộ phía thành phố Đà Nẵng tham gia đưa đoàn đi
tham quan, số lượng cán bộ thành phố Đà Nẵng tham gia đoàn do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
Điều 11. Trách
nhiệm chi tiếp khách trong trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn
vị
1. Trường hợp đoàn vào làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi
phí đón, tiễn, tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định
tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết này.
2. Các cơ quan, đơn vị có kế hoạch,
chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời
gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị quyết
này.
Chương II
CHẾ ĐỘ TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG DO THÀNH PHỐ CHI MỘT PHẦN CHI
PHÍ TRONG NƯỚC
Điều 12. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại thành phố Đà Nẵng do khách tự túc
ăn, ở; thành phố Đà Nẵng chi các khoản đón tiếp đối ngoại khác
1. Đối với khách đặc biệt: Thủ trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án đón
đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng B, hạng
C
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp
đoàn được chi đón tiếp đoàn như sau:
Chi đón tiếp tại sân bay, chi phương
tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam, chi tiếp xã giao các buổi
làm việc; chi dịch thuật, chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm. Trong trường hợp
vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ đón tiếp quyết định chi chiêu đãi hoặc chi mời cơm thân mật và phải
được duyệt trong đề án, kế hoạch đón đoàn.
b) Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi
theo từng hạng khách thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 5, Điều
6, Điều 7, Điều 8 Nghị quyết này.
3. Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại
Điều 9 Nghị quyết này (trừ các khoản khách tự túc ăn, ở).
4. Trường hợp đoàn làm việc với nhiều
cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết này.
Điều 13. Chế độ
tiếp các đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công
tác tại Việt Nam
Cơ quan, đơn vị được tổ chức mời cơm
thân mật khi chia tay đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc
nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam, mức chi: 1.000.000 đồng/người bao gồm cả đại diện
phía Việt Nam, mức chi này bao gồm cả tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống
sản xuất tại Việt Nam); tặng phẩm cho đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc
tế: 900.000 đồng/người/suất tặng phẩm.
Điều 14. Đối với
các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại thành phố Đà Nẵng do khách tự túc mọi
chi phí
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc
chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc theo quy định tại Điều
6 Nghị quyết này.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI HỘI
NGHỊ QUỐC TẾ TỔ CHỨC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (TRỪ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ TỔ CHỨC LUÂN
PHIÊN GIỮA CÁC NƯỚC MÀ VIỆT NAM ĐĂNG CAI TỔ CHỨC TẠI VIỆT NAM VÀ DO LÃNH ĐẠO ĐẢNG,
NHÀ NƯỚC CHỦ TRÌ)
Điều 15. Hội nghị
quốc tế tổ chức tại thành phố Đà Nẵng do phía thành phố Đà Nẵng đài thọ toàn bộ
chi phí
1. Đối với khách mời là đại biểu quốc
tế do phía thành phố Đà Nẵng đài thọ được áp dụng nội dung và mức chi quy định
tại Chương I Nghị quyết này.
2. Chi giải khát giữa giờ (áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch phía thành phố Đà Nẵng): Thực hiện theo quy định
tại Điều 6, Chương I Nghị quyết này.
3. Chế độ đối với cán bộ phía thành
phố Đà Nẵng tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị quốc tế
a) Chi thuê phòng nghỉ:
- Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết
số 95/2017/NQ-HĐND và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức
hội nghị.
- Trường hợp đối ngoại phải ở tại
khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế, cán bộ
phía thành phố Đà Nẵng được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo
giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard). Trường hợp đoàn có lẻ người
khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức
hội nghị quốc tế.
b) Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 95/2017/NQ-HĐND và quy chế chi tiêu nội bộ
của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị;
c) Chi làm thêm giờ (nếu có): Thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01
năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
d) Riêng đối với hội nghị cấp Bộ trưởng
trở lên, cán bộ thành phố Đà Nẵng được hưởng các chế độ sau:
- Tiêu chuẩn ăn: Trường hợp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt chương trình, đề án tổ chức đón đoàn, tổ chức hội nghị
đồng ý cho phép bố trí ăn tập trung cho lực lượng phục vụ (an ninh, bảo vệ, y tế,
phục vụ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các lực lượng phục
vụ khác quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị) trong những ngày diễn
ra hội nghị chính thức, thì được chi tiền ăn theo mức 260.000 đồng/người/ngày.
Không phát tiền nếu không tổ chức ăn tập trung.
- Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ của cán
bộ, công chức, viên chức, nhân viên (bao gồm cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ
lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân
viên khác) trực tiếp tham gia phục vụ hội nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ
theo quy định) được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt
của người có thẩm quyền, mức chi từ 100.000 đồng/ngày/người đến 200.000 đồng/ngày/người.
Số lượng và mức chi cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục
vụ hội nghị được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một
người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi
dưỡng cao nhất.
- Số ngày được hưởng tiền bồi dưỡng
là số ngày chính thức diễn ra các hội nghị. Trường hợp công việc phải triển
khai sớm hoặc kết thúc muộn hơn so với số ngày hội nghị chính thức, thì được
thanh toán theo số ngày thực tế làm nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt của người
có thẩm quyền được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Tổng thời
gian thanh toán tối đa không quá 07 ngày; đồng thời không được thanh toán tiền
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
và nhân viên phục vụ hội nghị tại tỉnh/thành phố khác nếu đã được hưởng bồi dưỡng
làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định tại Nghị quyết
số 95/2017/NQ-HĐND.
4. Đối với các khoản chi khác trực tiếp
phục vụ hội nghị thực hiện theo quy định này và trong dự toán được người có thẩm
quyền phê duyệt; cụ thể:
a) Chi thù lao cho cho các diễn giả,
học giả (nếu có)
- Diễn giả, học giả là người nước
ngoài:
Tùy theo mức độ cần thiết, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị quyết định việc mời diễn giả, học giả
là người nước ngoài để phục vụ tổ chức hội nghị. Mức thù lao đối với diễn giả,
học giả là người nước ngoài do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết
định trên cơ sở thỏa thuận tùy theo tính chất, phạm vi công việc, trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác đảm bảo phù hợp với khả năng nguồn kinh phí tổ
chức hội nghị.
- Diễn giả, học giả là người Việt
Nam: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng
01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức
lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.
Mức chi thù lao cụ thể theo ngày đối với diễn giả, học giả là người Việt Nam do
thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị quyết định đảm bảo phù hợp
với khả năng nguồn kinh phí tổ chức hội nghị.
b) Chi dịch thuật: Thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Nghị quyết này;
c) Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn
tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị
(nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y
tế, các khoản chi cần thiết khác: Thực hiện trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật và trong dự toán được người có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 16. Hội nghị
quốc tế tổ chức tại thành phố Đà Nẵng do phía thành phố Đà Nẵng và phía nước
ngoài phối hợp tổ chức
1. Đối với các hội nghị này, khi xây
dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài
chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam chi để tránh chi trùng.
2. Đối với những nội dung chi thuộc
trách nhiệm của phía thành phố Đà Nẵng thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành
và các mức chi được quy định tại Điều 15 Nghị quyết này để thực hiện.
Điều 17. Đối với
hội nghị quốc tế tổ chức tại thành phố Đà Nẵng do phía nước ngoài đài thọ toàn
bộ chi phí
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các
tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị không được sử dụng kinh phí theo quy định tại
Điều 3 Thông tư số 71/2018/TT-BTC để thanh toán chi phí của các hội nghị quốc tế
này.
Chương IV
CHI TIẾP KHÁCH
TRONG NƯỚC
Điều 18. Chi giải
khát
Mức chi giải khát: 20.000 đồng/buổi
(nửa ngày)/người.
Điều 19. Chi mời
cơm
Mức chi mời cơm (đã bao gồm đồ uống):
300.000 đồng/suất
Điều 20. Chi
phiên dịch tiếng dân tộc trong trường hợp tiếp khách dân tộc thiểu số
Trong trường hợp phải đi thuê phiên dịch
(dịch nói) từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số và ngược lại, mức thuê
phiên dịch áp dụng bằng mức thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch tiếng dân tộc
quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 8 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp các văn bản dẫn chiếu nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Các mức chi quy định tại Nghị quyết
này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí dịch vụ (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016- 2021, kỳ họp thứ 11, thông qua ngày 11 tháng
7 năm 2019./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ, VP
Chủ tịch nước;
- Bộ LĐTB&XH, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- BTV Thành ủy, cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy;
- ĐB HĐND thành phố; Đoàn ĐBQH thành phố;
- UBND, UBMTTQVN thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- Quận, huyện ủy; HĐND, UBND, UBMTTQVN các quận, huyện, HĐND, UBND các phường,
xã;
- Báo ĐN, Báo CATP ĐN, Đài PTTH ĐN, Trung tâm TTVN (VTV8), Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nho Trung
|