HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
236/2019/NQ-HĐND
|
Kiên Giang,
ngày 26 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ TÍN DỤNG KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 113/TTr-UBND ngày 28 tháng 6
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ
tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 73/BC-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2019
của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính sách hỗ trợ tín
dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 và có dự án quy định tại Khoản 3, Khoản 4,
Khoản 5, Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng chính sách hỗ trợ
tín dụng
Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
Điều 3. Nội dung và mức hỗ trợ
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn
thành như sau:
a) Mức hỗ trợ: Bằng 100% chênh lệch lãi suất cho
vay thương mại của các ngân hàng thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước
ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
b) Căn cứ để xác định chênh lệch lãi suất hỗ trợ:
- Mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương
mại làm cơ sở để ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất là mức lãi suất
cho vay thấp nhất của các ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ, có hoạt động cho vay các khoản vay vốn phục vụ lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ được ngân hàng thương mại niêm yết công
khai tại các điểm giao dịch.
- Mức lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư
làm căn cứ cấp bù chênh lệch lãi suất là lãi suất cho vay tín dụng đầu tư do
Ngân hàng Phát triển Việt Nam công bố áp dụng cho từng thời kỳ theo quy định
của Chính phủ.
c) Thời gian hỗ trợ lãi suất đối với từng khoản
vay tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương
mại:
- Tối đa 08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư; tối đa 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư; tối
đa 05 năm đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư;
- Trường hợp dự án của doanh nghiệp nông nghiệp
vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08 năm;
- Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi
giá trị thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
d) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: 70%
tổng mức đầu tư của dự án.
đ) Phương thức thực hiện hỗ trợ:
- Ngân sách tỉnh cấp trực tiếp cho doanh nghiệp
hoặc cấp thông qua ngân hàng mức chênh lệch lãi suất vay mà doanh nghiệp được
hỗ trợ tùy trường hợp và theo hồ sơ thanh toán thực tế giữa doanh nghiệp với
ngân hàng thương mại trên cơ sở hợp đồng đã ký;
- Không thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất đối
với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn;
- Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh không tính
vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
e) Vốn cấp bù chênh lệch lãi suất:
Nguồn ngân sách tỉnh chi thường xuyên hàng năm
cho ngành nông nghiệp để thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
2. Cơ chế thực hiện chính sách
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ khả năng cân đối vốn
của từng giai đoạn và hàng năm, nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp xây dựng tổng
mức vốn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ trên địa bàn tỉnh hàng năm và 05 năm, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định
3. Các nội dung khác thực hiện theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Nghị
quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế đó.
4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Kiên Giang khóa IX, Kỳ họp thứ Mười ba thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2019 và có
hiệu lực từ ngày 05 tháng 8 năm 2019./.