HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2017/NQ-HĐND
|
Bình Thuận,
ngày 17 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC CUỘC ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống
kê quốc gia;
Xét Tờ trình số 968/TTr-UBND ngày 20 tháng 3
năm 2017 của UBND tỉnh về quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình số
968/TTr-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh về quy định lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a) Phạm vi
điều chỉnh:
Quy định này
quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách tỉnh
bảo đảm để thực hiện các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
b) Đối tượng
áp dụng: Các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan đến cuộc điều tra thống kê.
2. Nguồn
kinh phí thực hiện:
Ngân sách tỉnh
bảo đảm và bố trí trong phần chi khác của dự toán
ngân sách hàng năm để thực hiện
các cuộc điều tra thống kê.
3. Nội dung
và mức chi của các cuộc điều tra thống kê:
a) Chi cho cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê
xây dựng phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng
hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê theo phương thức khoán. Mức
khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê
chuyên gia chọn mẫu điều tra thống kê và các khoản chi khác liên quan trực tiếp
đến phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp,
phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê) như sau:
- Chi xây dựng phương án điều tra thống kê và
lập mẫu phiếu điều tra thống kê:
+ Điều tra mức sống dân cư, điều tra dân số và
nhà ở: 10 triệu đồng.
+ Điều tra môi trường kinh doanh; chi tiêu của khách
du lịch; điều tra trên lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, nông thôn,
thủy sản: 5 triệu đồng.
+ Các cuộc điều tra khác: 5 triệu đồng.
- Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả
điều tra thống kê:
+ Điều tra mức sống dân cư, điều tra dân số và
nhà ở: 5 triệu đồng.
+ Điều tra môi trường kinh doanh; chi tiêu của
khách du lịch; điều tra trên lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, nông thôn,
thủy sản: 3 triệu đồng.
+ Các cuộc điều tra khác: 3 triệu đồng.
Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi
kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
b) Chi in tài liệu hướng dẫn điều tra thống kê, phiếu
điều tra thống kê, biểu mẫu điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm điều tra thống
kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Thông tư số
109/2016/TT-BTC).
c) Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra thống kê (chỉ
thực hiện đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều tra thống kê lần đầu
tiên): Nội dung và mức chi thực hiện theo
quy định hiện hành của UBND tỉnh về chế
độ chi tiêu hội nghị.
d) Chi tiền công: Thực hiện theo quy định tại
Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC.
đ) Chi công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê (nếu cần thiết): Nội dung
và mức chi thực hiện theo quy định hiện
hành của UBND tỉnh về chế độ công tác
phí.
e) Chi cho đối tượng cung cấp thông tin; mức
chi cụ thể như sau:
- Đối với
cá nhân:
+ Nhỏ hơn
hoặc bằng 30 chỉ tiêu: 30.000 đồng/phiếu.
+ Trên 30
chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 40.000 đồng/phiếu.
+ Trên 40
chỉ tiêu: 50.000 đồng/phiếu.
- Đối với
tổ chức (không bao gồm các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp
thông tin theo quy định):
+ Nhỏ hơn
hoặc bằng 30 chỉ tiêu: 50.000 đồng/phiếu.
+ Trên 30
chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 60.000 đồng/phiếu.
+ Trên 40
chỉ tiêu: 75.000 đồng/phiếu.
- Trường
hợp đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị của nhà nước: Mức chi
cung cấp thông tin bằng 50% mức chi đối với tổ chức quy định tại điểm
này.
g) Chi xử
lý kết quả điều tra thống kê:
- Nghiệm
thu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Thực
hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC.
- Chi xây
dựng phần mềm tin học để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu điều tra thống kê
(nếu cần thiết); chi nhập tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu: Thực hiện
theo quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC.
h) Chi biên
soạn ấn phẩm điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Khoản 10
Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC.
i) Các
khoản chi khác liên quan đến cuộc điều tra thống kê, bao gồm:
- Văn phòng
phẩm, thông tin liên lạc, xăng xe và các khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm
vụ liên quan trực tiếp đến công tác điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào hóa
đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao;
- Phiên dịch (nếu có), biên dịch tài liệu nước
ngoài phục vụ điều tra thống kê: Thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản
12 Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC.
k) Chi điều tra thử để hoàn thiện phương án, phương
pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu điều tra thống kê: Thực hiện theo quy
định tại Khoản 13 Điều 3 Thông tư số 109/2016/TT-BTC.
4. Lập,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí các cuộc điều tra thống kê:
Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài
chính.
Điều 2. Giao UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các tổ đại biểu HĐND
tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Bình
Thuận khóa X, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ
ngày 28 tháng 7 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|