HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2022/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 28 tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ TỪ NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ CHÍN (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC
ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC
ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025;
Thực hiện Quyết định số 801/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Thực hiện Quyết định số 922/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 147/TTr-UBND ngày
15 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số nội
dung, mức hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số
nội dung, mức hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ chín (Kỳ họp chuyên đề) thông qua
ngày 28 tháng 10 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 28 tháng 10 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Báo cáo);
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Báo cáo);
- Ủy ban Dân tộc (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG, MỨC HỖ TRỢ TỪ NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND
ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định một số nội
dung, mức hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Trong cùng một thời gian, cùng một
nội dung mà có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác nhau của Trung ương và địa
phương (kể cả các chương trình, đề án, dự án khác) thì đối tượng thụ hưởng chỉ
được lựa chọn áp dụng một chính sách ưu đãi, hỗ trợ.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân quản lý, sử dụng, quyết toán và thụ hưởng nguồn vốn hỗ trợ thực hiện
Chương trình.
Điều 2. Chi hỗ
trợ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
Mức hỗ trợ 40% chi phí đầu tư cho một
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 20 triệu đồng/ha chè,
cây ăn quả với quy mô tối thiểu 02 ha; 30 triệu đồng/ha rau, hoa với quy mô tối
thiểu 0,5 ha.
Điều 3. Chi mua sắm
thiết bị đài truyền thanh xã
Hỗ trợ 100% chi phí mua sắm đài truyền
thanh xã, trong đó: Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị đài truyền thanh và cụm loa tại
trung tâm xã không quá 70 triệu đồng/xã, hỗ trợ mua sắm cụm loa truyền thanh
cho 01 xóm (thôn) không quá 30 triệu đồng/xóm.
Điều 4. Chi hỗ trợ
phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp xóm
(thôn)
1. Đối với mô hình quy mô hộ gia
đình: Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện mô hình được phê duyệt đối với các huyện miền
núi nhưng không quá 15 triệu đồng/mô hình; 50% kinh phí thực hiện mô hình được phê
duyệt đối với các huyện còn lại nhưng không quá 10 triệu đồng/mô hình.
2. Đối với mô hình quy mô cấp xóm
(thôn): Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện mô hình được phê duyệt đối với các huyện
miền núi nhưng không quá 1.000 triệu đồng/mô hình; 50% kinh phí thực hiện mô
hình được phê duyệt đối với các huyện còn lại nhưng không quá 750 triệu đồng/mô
hình.
Điều 5. Chi hỗ trợ
xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp
1. Hỗ trợ 100% chi phí tư vấn, giám
sát và gắn mã vùng trồng, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cấp, quản lý
mã số vùng trồng cho các cá nhân, tổ chức. Ưu tiên cấp mã vùng trồng cho vùng sản
xuất đã được đánh giá chứng nhận vùng trồng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(GAP) và nông nghiệp hữu cơ
a) Chi hỗ trợ gắn mã vùng trồng không
quá 25 triệu đồng/vùng trồng chưa được gắn mã số.
b) Chi quản lý, giám sát vùng trồng
đã được gắn mã số không quá 15 triệu đồng/vùng trồng đã được gắn mã số. Hỗ trợ
không quá 02 năm liên tiếp.
2. Chi hỗ trợ truy xuất nguồn gốc các
sản phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh: Mức hỗ trợ 100% chi phí, nhưng không quá
10 triệu đồng/sản phẩm.
Điều 6. Chi hỗ trợ
các dự án liên kết, kế hoạch liên kết chuẩn giá trị sản phẩm nông nghiệp
Thực hiện theo quy định của Hội đồng
nhân dân tỉnh về cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc
gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác;
cơ chế huy động các nguồn lực khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 7. Chi hỗ trợ
cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại
1. Nội dung hỗ trợ
a) Hỗ trợ cơ giới hóa: Hỗ trợ máy
móc, thiết bị ở các khâu làm đất; gieo, trồng; xử lý thực bì; tưới, tiêu chủ động;
chăm sóc; khai thác, thu hoạch; cung cấp thức ăn, nước uống; điều tiết khí hậu
chuồng nuôi; vệ sinh chuồng trại; xử lý chất thải chăn nuôi. Hỗ trợ dây chuyền
sản xuất, hệ thống sấy, kho lạnh,... để phục vụ chế biến nông sản và bảo quản
nông sản.
b) Hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp hiện đại: Hỗ trợ sản xuất giống và ứng dụng các giống
cây trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lượng tốt, tập trung vào cây trồng,
vật nuôi chủ lực của tỉnh, sản phẩm thế mạnh của địa phương. Sản xuất và ứng dụng
các chế phẩm sinh học, các bộ kít chuẩn đoán bệnh, các loại phân bón thế hệ mới;
ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống định vị toàn
cầu trong quản lý và bảo vệ rừng.
2. Mức hỗ trợ: 50% kinh phí cho 01 cơ
sở, tổ chức, cá nhân theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không
quá 500 triệu đồng/dự án.
Điều 8. Chỉ bảo tồn
và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn
1. Phát huy vai trò của nghệ nhân, thợ
giỏi
a) Hỗ trợ 100% kinh phí tập huấn nâng
cao tay nghề, nghiệp vụ sư phạm nghề cho các nghệ nhân, thợ giỏi.
b) Hỗ trợ các lớp truyền nghề, các
khóa truyền nghề:
Các lớp truyền nghề do cơ sở ngành
nghề nông thôn trực tiếp tổ chức: Hỗ trợ 80% chi phí nhưng không quá 25 triệu đồng/lớp;
Các khóa truyền nghề theo hình thức
kèm cặp nghề, truyền nghề do nghệ nhân cấp tỉnh tổ chức: 25 triệu đồng/khóa
truyền nghề (trong đó: Thù lao giảng viên 80.000 đồng/giờ nhưng không quá
640.000 đồng/ngày).
Các khóa truyền nghề theo hình thức
kèm cặp nghề, truyền nghề do thợ thủ công tổ chức: 15 triệu đồng/khóa truyền
nghề (trong đó: Thù lao giảng viên 50.000 đồng/giờ nhưng không quá 400.000 đồng/ngày).
2. Bảo tồn và phát triển nghề truyền
thống, làng nghề truyền thống
a) Tổ chức các hội thi sản phẩm làng
nghề, hội thi tay nghề góp phần bảo tồn, khôi phục, quảng bá nghề và vinh danh
các nghệ nhân trong làng nghề. Mức hỗ trợ 100% chi phí thuê mặt bằng trình diễn
sản phẩm; tổ chức hội thi, ăn nghỉ, đi lại.
b) Xúc tiến thương mại
Chi hỗ trợ thuê tư vấn, hỗ trợ trực tiếp
cho các cơ sở ngành nghề nông thôn các nội dung: Xây dựng trang thông tin điện
tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì
đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa, bảo hộ sở hữu
thương hiệu. Mức hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 50 triệu đồng/cơ sở.
c) Chi phát triển nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống
Nội dung chi hỗ trợ dự án: Mua nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất; thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo
dự án; tập huấn cho người tham gia dự án, tổng kết dự án; quản lý dự án. Mức hỗ
trợ 50% kinh phí cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá
500 triệu đồng/dự án.
3. Phát triển làng nghề gắn với du lịch
và xây dựng nông thôn mới: Xây dựng dự án khôi phục, bảo tồn,
phát triển làng nghề; dự án phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng
nông thôn mới. Mức hỗ trợ 50% kinh phí cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhưng không quá 500 triệu đồng/dự án.
4. Phát triển các làng nghề mới đảm bảo
các giá trị văn hóa truyền thống, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững.
Hỗ trợ di dời cơ sở, hộ gia đình sản
xuất ra khỏi làng nghề và chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển
tại làng nghề theo quy định. Xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu vực đã bị ô
nhiễm sau khi di dời hoặc chấm dứt hoạt động. Mức hỗ trợ 50% chi phí nhưng
không quá 30 triệu đồng/cơ sở.
Điều 9. Chi hỗ trợ
phát triển điểm du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng
vùng, miền
1. Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
và mua sắm trang thiết bị cho cơ sở lưu trú và các công trình dịch vụ; cải tạo
cảnh quan và môi trường, lắp đặt biển chỉ dẫn, biển quảng bá điểm du lịch đối với
các dự án. Mức hỗ trợ 80% kinh phí cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng không quá 600 triệu đồng/dự án.
2. Hỗ trợ hoạt động bảo tồn, phục dựng
và phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông
nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao; phát triển các nghệ nhân; phục dựng
mô hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống; bảo tồn và phát huy các
không gian văn hóa, di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng phục vụ phát triển du lịch
a) Hỗ trợ thành lập, duy trì hoạt động
Câu lạc bộ (Đội văn nghệ) thực hiện bảo tồn, phát huy các loại hình nghệ thuật
truyền thống. Mức hỗ trợ 100% kinh phí nhưng không quá 60 triệu đồng/01 đội/Câu
lạc bộ (Đội văn nghệ).
b) Hỗ trợ Nghệ nhân nhân dân, Nghệ
nhân ưu tú trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền
thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận.
Mức hỗ trợ: Nghệ nhân nhân dân 1.000.000 đồng/ngày; Nghệ nhân ưu tú: 800.000 đồng/ngày.
Số ngày hỗ trợ theo quyết định của cơ quan được giao nhiệm
vụ.
c) Hỗ trợ bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa: 300 triệu đồng/01 di sản.
3. Hỗ trợ phát triển các sản phẩm, dịch
vụ phục vụ khách du lịch: Mức hỗ trợ 100% kinh phí nhưng không quá 50 triệu đồng/01
sản phẩm.
4. Hỗ trợ nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động và quản lý các điểm đến:
a) Xây dựng phần mềm quản lý điểm du
lịch. Mức hỗ trợ 100% kinh phí nhưng không quá 50 triệu đồng/01 điểm du lịch.
b) Lắp đặt hệ thống camera an ninh. Mức
hỗ trợ 100% kinh phí nhưng không quá 30 triệu đồng/01 điểm du lịch.
5. Hỗ trợ xây dựng và số hóa thông
tin, tài liệu thuyết minh về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch nông
thôn, làng nghề truyền thống, sản phẩm OCOP gắn với phát triển du lịch nông
thôn
a) Xây dựng chuyên trang điện tử về
điểm du lịch nông thôn. Mức hỗ trợ 100% kinh phí nhưng không
quá 100 triệu đồng/01 điểm du lịch.
b) Số hóa các thông tin, tài liệu về
điểm du lịch nông thôn. Mức hỗ trợ 100% kinh phí nhưng không quá 150 triệu đồng/01
điểm du lịch.
Điều 10. Chi
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
1. Chi mua sắm các trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể
thao các cấp phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của địa phương. Mức hỗ trợ
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tối đa
a) Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh: 1.000
triệu đồng/thiết chế.
b) Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp
huyện: 500 triệu đồng/thiết chế.
c) Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp
xã: 80 triệu đồng/thiết chế.
d) Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm
(thôn): 50 triệu đồng/thiết chế.
2. Chi hỗ trợ xây dựng tủ sách cho
Thư viện cấp huyện; tủ sách cho Trung tâm Văn hóa, Thể thao cấp xã, Nhà Văn hóa
- Khu thể thao xóm (thôn). Mức hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tối đa
a) Thư viện, tủ sách tại Trung tâm
Văn hóa - Thể thao cấp huyện: 100 triệu đồng/01 tủ sách.
b) Thư viện, tủ sách xã: 50 triệu đồng/01
tủ sách.
c) Tủ sách xóm (thôn): 30 triệu đồng/tủ
sách.
3. Chi hỗ trợ kinh phí hoạt động đối
với thiết chế văn hóa, thể thao xã, xóm (thôn) và hỗ trợ kinh phí tổ chức giải
thể thao cấp xã, xóm (thôn). Mức hỗ trợ tối đa:
a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã:
Kinh phí tổ chức giải thể thao cấp xã là 50 triệu đồng/01 năm.
b) Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm
(thôn): Kinh phí tổ chức giải thể thao cấp xóm (thôn) là 30 triệu đồng/01 năm.
Điều 11. Chi triển
khai Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau
làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ
hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”
1. Chi tổ chức các hoạt động hỗ trợ
xây dựng mô hình, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Chi hội, Tổ hội
nghề nghiệp theo hướng dẫn của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
2. Mức hỗ trợ 100% chi phí, nhưng
không quá 30 triệu đồng/mô hình.
Điều 12. Chi hỗ
trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn
Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại
Điều 4 của Quy định này.
Điều 13. Xây dựng
các mô hình điểm và nhân rộng các mô hình sẵn có nhằm vun đắp, gìn giữ giá trị
tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động
“Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”
Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 11 của Quy định này./.