HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
206/2023/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 12
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ THỰC HIỆN SẮP XẾP ỔN ĐỊNH DÂN CƯ THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ CÁC VÙNG: THIÊN TAI, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, BIÊN GIỚI,
HẢI ĐẢO, DI CƯ TỰ DO, KHU RỪNG ĐẶC DỤNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Quyết định số
590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,
di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số
4685/TTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị
quyết quy định nội dung và mức hỗ trợ thực hiện sắp xếp ổn định dân cư thuộc
Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do,
khu rừng đặc dụng giai đoạn 2023-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nội
dung và mức hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thuộc Chương
trình bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước tại các vùng:
Thiên tai (sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập lụt); đặc biệt khó
khăn (thiếu đất, thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng thiết
yếu; ô nhiễm môi trường); vùng dân di cư tự do đến đời sống quá khó khăn và khu
rừng đặc dụng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Hộ gia đình, cá nhân được bố
trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân bị mất
nhà ở, đất ở do sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét; hộ gia đình, cá nhân
sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét, ngập
lụt.
- Hộ gia đình, cá nhân sống ở
vùng đặc biệt khó khăn, thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt,
thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu.
- Hộ gia đình, cá nhân đã di cư
tự do đến các địa bàn trong tỉnh không theo quy hoạch, kế hoạch, đời sống còn
khó khăn; hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu rừng đặc dụng cần
phải bố trí, ổn định lâu dài.
b) Cộng đồng dân cư nơi tiếp
nhận người dân tái định cư tập trung, xen ghép được bố trí ổn định theo quy
hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng tại khoản 1 và 2 Điều này không bao gồm phạm vi và đối tượng
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 2. Nội dung và mức
hỗ trợ
1. Hỗ trợ trực tiếp chi phí di
dời nhà ở cho các hộ gia đình vùng có nguy cơ thiên tai 30 triệu đồng/hộ.
2. Hỗ trợ kinh phí di chuyển
đối với hộ ở vùng đặc biệt khó khăn, di cư tự do đến nơi tái định cư tính theo
thực tế khi lập dự án, căn cứ quy định thực tế và đơn giá của loại phương tiện
phổ thông tại địa phương. Trường hợp tự túc phương tiện, sẽ di chuyển bằng
đường bộ mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa lý hành
chính và giá xăng tại thời điểm thực hiện.
3. Hỗ trợ nước sinh hoạt phân
tán: Hỗ trợ lu, bồn, téc, vật dụng chứa nước; tự làm bể chứa nước; tự đào giếng
hoặc tự tạo nguồn nước khác. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ dân, tối đa 03 triệu
đồng/hộ (mỗi hộ chỉ được hỗ trợ 01 lần). Trường hợp mua sắm hiện vật để cấp cho
các hộ dân, định mức chi nêu trên đã bao gồm các chi phí phát sinh khi tổ chức lựa
chọn nhà thầu.
4. Hỗ trợ địa bàn (xã, thôn) bố
trí dân cư xen ghép 60 triệu đồng/hộ để thực hiện các nội dung: Điều chỉnh đất
ở, đất sản xuất giao cho các hộ dân mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy
định khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân).
Điều 3. Nguyên tắc thực
hiện, điều kiện hỗ trợ và các trường hợp không được hỗ trợ
1. Nguyên tắc thực hiện
a) Sắp xếp, bố trí dân cư phải
gắn với đất sản xuất, phù hợp quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch
khác trên địa bàn.
b) Sắp xếp, ổn định dân cư phải
trên cơ sở nguyện vọng và sự đồng thuận của người dân, cộng đồng dân cư, phù
hợp với phong tục, tập quán sinh hoạt, sản xuất của người dân địa phương, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo điều kiện kết cấu hạ tầng thiết yếu,
an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái.
c) Đối với nội dung hỗ trợ trực
tiếp hộ gia đình: Người dân là chủ thể thực hiện, nhà nước hỗ trợ theo định mức
đã quy định.
d) Mỗi hộ gia đình chỉ được hỗ
trợ 01 lần.
đ) Trong cùng một thời điểm nếu
có nhiều chính sách hỗ trợ từ nhà nước với cùng nội dung và đối tượng hỗ trợ
thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
2. Điều kiện hỗ trợ: Hộ gia
đình có nhà ở riêng phải di chuyển nhà đến nơi ở mới theo quy hoạch, kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các trường hợp không được hỗ
trợ
a) Hộ gia đình có từ hai nhà ở
trở lên cùng địa bàn cấp xã, trong đó có ít nhất một nhà không nằm tại khu vực
cần phải di dời.
b) Hộ gia đình sống ở chòi,
chái tạm, mái che chung với bố mẹ hay hộ khác.
Điều 4. Nguồn vốn thực
hiện
Nguồn vốn thực hiện chính sách
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình Bố trí dân cư các vùng:
Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc
dụng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và các nguồn vốn lồng ghép khác.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện,
các văn bản được viện dẫn áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2023
và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2023./.