HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2018/NQ-HĐND
|
Long An, ngày 12 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối
với tài sản được xác lập quyển sở hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số 57/TTr-UBND ngày
07/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập
sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Long An; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân tỉnh thống nhất phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An, như sau:
I. Thẩm quyền quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch
sử-văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định nêu trên bao gồm cả bất động
sản hoặc di tích lịch sử-văn hóa và động sản.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh), gồm: bất động sản; xe ô tô các loại;
tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án
đối tác công tư do các cơ quan cấp tỉnh ký hợp đồng dự án.
2. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định:
a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể.
3. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức tỉnh quyết định đối với tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định:
a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh).
b) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
II. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với
tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản; xe ô tô các loại;
tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa
phương quyết định tịch thu.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp
tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có
thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định tịch thu (trừ tài sản thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm
quyền thuộc cơ quan địa phương quyết
định tịch thu (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Đối với
tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu (trừ tài
sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia)
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản; xe ô tô các loại;
tài sản khác (không phải là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cấp quân khu chuyển
giao.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cấp quân khu chuyển giao (trừ
tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp
huyện chuyển giao (trừ tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Đối với
tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản
bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận
thừa kế (trừ tài sản là di tích lịch sử-văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia).
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với bất động sản vô chủ; di sản không có
người nhận thừa kế.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản không xác định được chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
được tìm thấy trên địa bàn huyện.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết.
Điều 3. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Long An khóa IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12/7/2018 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/8/2018./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội
(b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP.QH, VP.CP “TP.HCM” (b/c);
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- TT.TU (b/c);
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa IX;
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP. HĐND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Phòng Công báo - VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Rạnh
|