HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2018/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
19 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY BẮT
BUỘC TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX , KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng;
Xét Tờ
trình số 3157/TTr-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
quy định một số mức chi thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra số 52/BC-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của
Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định một số
mức chi, mức ngân sách nhà nước hỗ trợ, mức đóng góp và chế độ miễn, giảm thực
hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
theo Luật xử lý vi phạm hành chính và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng
đồng theo Luật phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thường
xuyên từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại
cộng đồng.
2. Người nghiện
ma tuý bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
người nghiện ma túy trong thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành
chính.
3. Người nghiện
ma túy điều trị, cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo Luật phòng, chống ma
túy.
Điều 3. Mức chi, mức ngân sách nhà nước hỗ trợ, mức đóng góp và chế độ miễn,
giảm thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ
chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng.
1. Chi phí cho
học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
a) Mức chi tiền
ăn hàng tháng: 0,9 mức lương cơ cơ sở/học viên/tháng.
b) Mức chi hoạt
động văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động
vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập, lao động: 100.000 đồng/học
viên/năm.
c) Mức hỗ trợ
tiền ăn khi đi đường: Học viên là thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng
bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi chấp hành xong
quyết định trở về nơi cư trú được hỗ trợ tiền ăn khi đi đường với mức 60.000 đồng/người/ngày
trong những ngày đi đường, tối đa không quá 03 ngày.
2. Các khoản
đóng góp, chế độ hỗ trợ và chế độ miễn, giảm đối với công tác tổ chức cai nghiện
ma túy bắt buộc tại cộng đồng.
a) Các khoản
đóng góp
Người nghiện
ma tuý cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma tuý
có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường
hợp được miễn, giảm và hỗ trợ theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này),
gồm:
Chi phí khám sức
khoẻ, xét nghiệm phát hiện chất ma tuý và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều
trị cắt cơn: Mức đóng góp theo giá dịch vụ khám, chữa bệnh hiện hành do cơ quan
có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám, chữa bệnh công lập
Tiền thuốc hỗ
trợ cắt cơn nghiện: Mức đóng góp theo chi phí thực tế và hóa đơn, chứng từ chi
tiêu hợp pháp
Tiền ăn trong
thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/người/ngày
Chi phí cho
các hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách (nếu có): Thực hiện theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT- BYT ngày 18 tháng 01
năm 2006 của liên Bộ Lao động - TB&XH, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế hướng
dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện
ma túy, người bán dâm và sau cai nghiện ma túy
Chi phí dạy
nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có): Thực hiện theo quy định
hiện hành về công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Chế độ hỗ
trợ:
Người cai nghiện
ma túy bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo
trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn
nghiện ma túy theo chi phí thực tế phát sinh, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp
nhưng không quá 500.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
c) Chế độ miễn,
giảm:
Người nghiện
ma tuý cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng được xét miễn hoặc giảm một phần
chi phí trong thời gian cai nghiện tập trung tại cộng đồng như sau:
Miễn đóng góp
tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với các trường hợp: Người thuộc
hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
người chưa thành niên, người bị nhiễm HIV/AIDS;
Giảm 50% mức
đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận
nghèo.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực
hiện từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm
của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo phân cấp ngân sách hiện hành và
nguồn đóng góp của người nghiện ma túy hoặc gia đình.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Các nội
dung liên quan khác không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 117/2017/TT-BTC .
4. Khi các văn
bản quy định về mức chi, mức ngân sách nhà nước hỗ trợ, mức đóng góp và chế độ
miễn, giảm dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
5. Nghị quyết
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2018.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
19 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Bộ Tài chính;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP HĐND tỉnh: CPVP, các phòng;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|