HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2017/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày
20 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI
NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 8982/TTr-UBND
ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Công văn số 9785/UBND-KT
ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số
mức chi công tác phí, chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
(sau đây gọi là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Các nội dung khác không quy định tại
Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ hội nghị.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối với chế độ công tác phí:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức hội sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ;
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với chế độ chi hội nghị:
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế
độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Riêng kỳ họp của
Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các
Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện theo Nghị quyết cuả Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định một số chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Các hội nghị
chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong
điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Điều 2. Mức
chi công tác phí
1. Thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện đi công tác
Đối với cán bộ, công chức, viên chức
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 10km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ
15km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của
mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km
tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công
tác.
2. Phụ cấp lưu trú
Mức phụ cấp lưu
trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/người/ngày. Trường hợp đi công
tác trong ngày (đi và về trong ngày) mức phụ cấp lưu trú: 150.000 đồng/người/ngày.
Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo được
hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng
cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo).
3. Tiền thuê phòng nghỉ nơi đến
công tác
a) Thanh toán
theo hình thức khoán:
- Lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người, không
phân biệt nơi đến công tác;
- Cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động còn lại: Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức
khoán: 450.000 đồng/ngày/người; đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán:
350.000 đồng/ngày/người; đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán:
300.000 đồng/ngày/người.
b) Thanh toán
theo hoá đơn thực tế:
Trong trường hợp
người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a khoản
này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu
chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác tại
các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị
loại I thuộc tỉnh: Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: 1.200.000 đồng/ngày/phòng (theo
tiêu chuẩn 01 người/phòng); cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại: 1.000.000
đồng/phòng /ngày (theo tiêu chuẩn 02 người/phòng);
- Đi công tác tại
các vùng còn lại: Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: 1.100.000 đồng/phòng/ngày (theo
tiêu chuẩn 01 người/phòng); cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại: 700.000
đồng/phòng/ngày (theo tiêu chuẩn 02 người/phòng).
c) Trường hợp người
đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi
công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì
được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được
vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
d) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với
các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì
người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại
khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
đ) Các mức chi thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
e) Trường
hợp người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối
ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ
18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm
(bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối
đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ
trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các
phương tiện đi lại khác.
4. Khoán công tác phí theo tháng
Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên
phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị
còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (Văn thư;
kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng
đi điều tra, kiểm sát, xác minh, và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác
lưu động khác) thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh
phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng
cho người đi công tác lưu động tối đa không quá 500.000 đồng/người/tháng và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 3. Mức
chi tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi
bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: thực
hiện theo quy định hiện hành quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Chi giải khát giữa giờ: 20.000
đồng/buổi/đại biểu.
3. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không có tên trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và doanh nghiệp, mức chi như sau:
- Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung
ương: 200.000 đồng/ngày/người.
- Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc
tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người.
- Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm
tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
4. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn
thực tế theo mức chi quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết này.
5. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không
trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp: Thanh toán theo hóa đơn thực tế hoặc mức khoán quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị quyết này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Mức chi
công tác phí, chi hội nghị quy định tại Nghị quyết này là mức chi tối đa. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi tại
Nghị quyết này và dự toán ngân sách được giao để quy định cụ thể mức
chi công tác phí, chi hội nghị và được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị mình.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này.
3. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 12 năm
2017 và có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2017./.