HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2019/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 12 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ
HỮU TOÀN DÂN; PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHO THUÊ QUYỀN KHAI THÁC VÀ XỬ
LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP
ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân;
Căn cứ Thông tư số 47/2018/TT-BTC
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá cho
thuê, giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Xét tờ trình số 2051/TTr-UBND ngày
14 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về dự thảo Nghị quyết ban
hành Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương
án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; phân cấp thẩm quyền phê
duyệt đề án cho thuê quyền khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân; Phân cấp thẩm quyền phê duyệt đề án cho
thuê quyền khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
(Có
nội dung Quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2019 và
có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, Thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh;
- Trung tâm thông tin- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Eng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN
VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN; PHÂN CẤP
THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHO THUÊ QUYỀN KHAI THÁC VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ
TẦNG THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định phân cấp thẩm quyền quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản được quy định tại khoản 6 Điều 7
Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý
quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa
và động sản;
b) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền;
c) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại các
Khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ;
d) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động;
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
2. Quy định phân cấp thẩm quyền phê
duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại
Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
3. Quy định việc phân cấp quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng quy định tại Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Phân cấp thẩm quyền phê duyệt Đề
án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
b) Phân cấp thẩm quyền quyết định thu
hồi, điều chuyển, bán, thanh lý và xử lý trong trường hợp bị mất, hủy hoại tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
4. Những nội dung khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không quy định trong Nghị quyết này thì thực
hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm
2017; Luật thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017, các Nghị định của Chính phủ và
Thông tư hướng dẫn của bộ, ngành, Trung ương.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối với xác lập quyền sở hữu toàn
dân và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
a) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
c) Các tổ chức, cá nhân khác liên
quan.
2. Đối với phê duyệt đề án cho thuê
quyền khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là cấp huyện);
c) Cơ quan được giao quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi
trên phạm vi toàn tỉnh;
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc phòng Kinh tế giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về thủy lợi trên phạm vi cấp huyện và cấp xã.
d) Doanh nghiệp, tổ chức thủy lợi cơ
sở, cá nhân được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (sau
đây gọi là đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi);
đ) Tổ chức, cá nhân khác liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế;
tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ
việc xử lý quy định tại Điều này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử -
văn hóa và động sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là bất động sản vô chủ; bất
động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử
- văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch
sử - văn hóa và động sản trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản bị đánh
rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại Khoản
1 Điều này trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản
của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể trên cơ sở đề
nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ xã hội, tài sản
của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo
ủy quyền trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại
các khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ
1. Đối với tài sản mà khi chuyển giao
đã xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản gồm: Bất động sản; xe ô tô;
các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên cơ
sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản;
b) Giám đốc sở, thủ trưởng ban ngành
và các tổ chức tương đương thuộc cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản không thuộc phạm vi
quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
2. Đối với tài sản mà khi chuyển giao
không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản gồm: Bất động sản; xe ô tô;
các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên cơ
sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ
trì quản lý, xử lý tài sản.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết
thúc thời hạn hoạt động trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc địa phương quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt
Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư do các cơ quan cấp tỉnh ký hợp đồng dự
án trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì quản lý, xử
lý tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư do các cơ quan cấp huyện ký hợp đồng
dự án trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
Mục 2. PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 8. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản đối với:
a) Tài sản là nhà, đất, xe ô tô và
các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc địa phương quyết định tịch thu;
b) Tài sản điều chuyển giữa các sở,
ngành thuộc tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa các huyện thuộc tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản không thuộc phạm vi
quy định tại khoản 1 điều này do cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thuộc cơ
quan cấp tỉnh tịch thu, trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định
tại khoản 1, 2 điều này do cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trên địa bàn
huyện quyết định tịch thu, trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì xử lý tài sản.
4. Đối với tang vật vi phạm hành
chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì quản
lý tài sản lập, phê duyệt phương án xử lý và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 9. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết
án tịch thu (trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
1. Đối với tài sản là vật chứng vụ
án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình
sự, tố tụng hình sự và đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền
chuyển giao cho đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều
5 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án các cấp
chuyển giao là nhà, đất và xe ô tô và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cơ
quan thi hành án cấp quân khu chuyển giao (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản
này) trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì quản lý,
xử lý tài sản;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp
huyện chuyển giao (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này) trên cơ sở đề nghị
của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
2. Đối với tài sản là vật chứng vụ án
do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân ra quyết định tịch thu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan điều tra, viện kiểm sát
nhân dân các cấp ra quyết định tịch thu là nhà, đất và xe ô tô và tài sản khác
có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan điều
tra cấp tỉnh, cấp quân khu; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp quân khu ra
quyết định tịch thu (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này) trên cơ sở đề
nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì quản lý, xử lý tài sản;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan điều tra cấp
huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ra quyết định tịch thu (trừ tài sản quy
định tại điểm a khoản này) trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch.
Điều 10. Thẩm
quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không
xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa kế (trừ các
trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài
sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản và tài sản điều chuyển giữa các sở, ngành thuộc tỉnh; giữa cấp tỉnh và
cấp huyện, cấp xã; giữ Điều 13. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi a các huyện,
thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
chủ trì quản lý, xử lý tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản còn lại không thuộc phạm
vi quy định tại khoản 1 Điều này trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính
- Kế hoạch.
Mục 3. PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHO THUÊ QUYỀN KHAI THÁC VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
THỦY LỢI
Điều 11. Thẩm
quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề
án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với tài sản
thuộc cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với tài sản
thuộc phạm vi mình quản lý cấp huyện và cấp xã trên cơ sở đề nghị của Trưởng
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi có ý kiến của các phòng, ban có
liên quan.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý và tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi
có ý kiến của các cơ quan có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi mình
quản lý cấp huyện và cấp xã (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) trên
cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi có ý
kiến của các phòng, ban có liên quan.
Điều 13. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
2 Điều 26 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan đối
với các trường hợp:
a) Điều chuyển giữa các cơ quan, đơn
vị thuộc cấp tỉnh;
b) Điều chuyển giữa cấp tỉnh và cấp
huyện;
c) Điều chuyển giữa cấp huyện với cấp
huyện;
d) Các trường hợp điều chuyển khác
thuộc phạm vi quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi mình quản lý cấp huyện và cấp xã (trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này) trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sau khi có ý kiến của các phòng, ban có liên quan.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi có ý kiến của các
cơ quan có liên quan.
Riêng bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi gắn liền với đất, mặt nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định
số 129/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi mình quản lý cấp huyện và cấp
xã (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) trên cơ sở đề nghị của Trưởng
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi có ý kiến của các phòng, ban
có liên quan.
Điều 15. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi có ý kiến của
các cơ quan có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi mình quản lý cấp huyện
và cấp xã trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sau khi có ý kiến của các phòng, ban có liên quan.
Điều 16. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân khác theo quy định của
pháp luật
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử
lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi có ý kiến của các cơ
quan có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi mình quản lý cấp huyện và
cấp xã trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sau khi có ý kiến của các phòng, ban có liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về
kết quả thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc đề nghị báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.