QUY ĐỊNH VỀ MỨC HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
Căn
cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Căn
cứ Thông tư 171/2004/TT-BQP ngày 15 tháng 12
năm 2004 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ số
19/2004/PL-UBTVQH11 ;
Xét Tờ trình số 1243/TTr-UBND ngày 19 tháng 6
năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Quy định nội dung mức huy động, đóng góp
Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua mức huy động đóng góp, quản lý, sử dụng
Quỹ quốc phòng, an ninh tại các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là
xã); cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức)
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Mục đích, yêu cầu của việc
xây dựng Quỹ quốc phòng, an ninh
- Quỹ quốc phòng, an ninh là nguồn thu từ nhân
dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sản xuất kinh doanh đóng góp nhằm bổ sung kinh
phí cho hoạt động sự nghiệp đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương; phù hợp
với Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004; Nghị định số
184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc
thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
- Quỹ quốc phòng, an ninh vừa mang tính nghĩa vụ
của công dân, đồng thời mang tính huy động đóng góp của các cơ quan Nhà nước,
đơn vị sản xuất kinh doanh, tổ chức, cá nhân khác.
2. Đối tượng huy động, đóng góp
- Các cơ quan Nhà nước (kể cả các trường học,
trường đào tạo thuộc các loại hình); các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng
trên địa bàn tỉnh.
- Các hộ gia đình (kể cả các hộ gia đình là
công chức, viên chức) đang cư trú và tạm trú tại các xã trong tỉnh.
3. Đối tượng được miễn huy động,
đóng góp: gia đình có công với nước, gia đình thương binh, liệt sỹ, gia
đình thuộc hộ nghèo, người già cô đơn, người tàn tật, con liệt sỹ và thương
binh là cán bộ công chức làm việc tại cơ quan hành chính, sự nghiệp và các
doanh nghiệp …
4. Mức huy động đóng góp như
sau:
Số TT
|
Nội dung
|
Mức huy động
đóng góp
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
1
|
Các hộ gia đình
|
|
|
- Hộ gia đình không sản xuất kinh doanh dịch vụ
|
|
|
+ Hộ gia đình ở nông thôn
|
20.000 đồng/ hộ/
năm
|
|
+ Hộ gia đình ở phường, thị trấn, thị tứ
|
40.000 đồng/ hộ/
năm
|
|
- Hộ gia đình sản xuất kinh doanh dịch vụ (bao
gồm các hộ tạm trú từ 1 tháng trở lên)
|
|
|
+ Hộ gia đình ở nông thôn
|
50.000 đồng/ hộ/
năm
|
|
+ Hộ gia đình ở phường, thị trấn, thị tứ
|
100.000 đồng/ hộ/
năm
|
|
- Hộ gia đình và cá nhân tạm trú
|
|
|
+ Từ 1 đến dưới 3 tháng
|
2.000 đồng/ người
|
|
+ Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng
|
5.000 đồng/ người
|
|
+ Từ 6 tháng đến 1 năm
|
10.000 đồng/
người
|
2
|
Thu các cơ quan hành chính, sự nghiệp (kể cả
các trường học, trường đào tạo thuộc các loại hình), đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
5.000 đồng/ người/
năm
|
3
|
Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế (Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ
phần, …..)
|
500.000 đồng/
đơn vị/ năm
|
Khuyến khích các đơn vị, hộ gia đình và cá nhân
có điều kiện tự nguyện đóng góp mức cao hơn.
5. Uỷ ban nhân dân xã, cơ quan
nhà nước, đơn vị sản xuất kinh doanh có trách nhiệm, căn cứ vào tình hình thực
tế trên địa bàn để tổ chức huy động đóng góp Quỹ theo quy định.
6. Tổ chức thu, quản lý và sử dụng
a) Uỷ ban nhân dân các xã, cơ quan nhà nước, đơn
vị sản xuất kinh doanh là cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thu Quỹ quốc
phòng, an ninh trên địa bàn.
- Các cá nhân đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh tại
địa bàn nơi có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
- Các đối tượng thuộc diện huy động đóng góp là:
các tổ chức, doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể... đóng góp Quỹ tại địa
bàn nơi có văn phòng, trụ sở hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh.
b) Toàn bộ số tiền thu Quỹ quốc phòng, an ninh
được để lại 100% cho Uỷ ban Nhân dân xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sản xuất kinh
doanh (có thành lập dân quân tự vệ), quản lý và sử dụng.
- Uỷ ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp, cơ quan nhà nước, đơn vị sản xuất kinh doanh trình lãnh đạo và tổ chức
công đoàn quyết định tỷ lệ nhiệm vụ chi cho quốc phòng, an ninh; chi khen thưởng
theo quy định và chi phí cho việc quản lý (mua biên lai, sổ sách, phụ cấp
cho cán bộ đi thu), phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và báo cáo dự
toán thu, chi hàng năm; mức chi tối đa cho khen thưởng và chi quản lý không được
vượt quá 10% mức thu hàng năm của Quỹ quốc phòng, an ninh.
- Sau khi trừ đi số được trích không quá 10% nêu
trên; số còn lại được nộp vào tài khoản tiền gửi của cấp xã mở tại Kho bạc Nhà
nước để quản lý và sử dụng theo đúng quy định.
c) Quỹ quốc phòng, an ninh được sử dụng
- Để chi hỗ trợ thêm cho công tác quốc phòng, an
ninh tại địa phương theo các nội dung được quy định trong Thông tư Liên tịch số
46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20 tháng 4 năm 2006 hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02 tháng 11 năm
2004 quy định chi tiết việc thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ, Thông tư số
171/2004/TT-BQP ngày 15 tháng 12 năm 2004 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện
Pháp lệnh Dân quân tự vệ, Nghị định số 184/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02
tháng 11 năm 2004 quy định chi tiết việc thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
7. Khen thưởng và xử lý vi phạm
a) Các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong
việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh được khen thưởng
theo chế độ khen thưởng hiện hành của nhà nước;
b) Các cá nhân thuộc diện nghĩa vụ đóng góp
không nghiêm túc thực hiện đóng góp Quỹ thì áp dụng các biện pháp thích hợp để
xử lý
- Cá nhân thuộc diện nghĩa vụ đóng góp là cán bộ,
công chức, viên chức thì Uỷ ban nhân dân xã có thông báo đến cơ quan nơi cán bộ,
công chức đó công tác để phối hợp nhắc nhở, kiểm điểm trách nhiệm theo qui định
và truy thu đầy đủ số tiền chưa đóng góp.
- Cá nhân thuộc diện nghĩa vụ đóng góp là quần
chúng nhân dân thì thông qua các buổi họp tổ dân phố, họp thôn để có hình thức
vận động, thuyết phục nhằm đảm bảo thu nộp kịp thời.
c) Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản
lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh mà có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ xử lý hành chính hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Uỷ ban nhân dân huyện, thị kiểm điểm trách
nhiệm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và các cơ quan Nhà nước, đơn vị sản xuất kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý; Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, đơn vị sản xuất
kinh doanh kiểm điểm trách nhiệm tại đơn vị trong trường hợp hai năm liền không
hoàn thành kế hoạch thu Quỹ quốc phòng, an ninh.
8. Việc thu, chi quỹ quốc
phòng, an ninh hàng năm sau khi kết thúc năm ngân sách Uỷ ban nhân dân xã, cơ
quan Nhà nước, đơn vị sản xuất kinh doanh chỉ đạo tổng hợp quyết toán. Cấp xã kế
toán có trách nhiệm ghi thu, ghi chi vào ngân sách xã; các cơ quan Nhà nước và
đơn vị sản xuất kinh doanh gửi báo cáo quyết toán chi trong năm cho cơ quan tài
chính cùng cấp để tổng hợp ghi thu, ghi chi vào ngân sách Nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành. Số thu Quỹ quốc phòng, an ninh trong năm
sử dụng không hết được chuyển nguồn sang năm sau.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo các ngành, các địa phương căn cứ vào nội
dung Nghị quyết này tổ chức triển khai thực hiện.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những
vấn đề lớn phát sinh, Uỷ ban nhân dân tỉnh cùng Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
thống nhất giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức
thành viên vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Cao Bằng khoá XIV kỳ họp thứ 17 thông qua./.