HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2017/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày
20 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 ban hành Quy chế
quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt
là CTMTQG); số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 ban hành Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng ngân sách địa phương thực hiện CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Thông tư số
15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản
lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
06/2017/TT-BTTTT ngày 02 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Hướng dẫn thực hiện Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc
CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc
CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số
1975/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số mức
chi kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước để làm căn cứ triển khai các
dự án, chương trình thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020 trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý, sử dụng và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực
hiện CTMTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 2. Mức
chi
1. Hỗ trợ các dự án nhân rộng
mô hình giảm nghèo
a) Dự án trên địa bàn huyện nghèo,
các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 30a, các xã đặc biệt khó khăn và
thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135, các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển:
- Đối với dự án do cấp tỉnh triển
khai: tối đa 500 triệu đồng/dự án;
- Đối với dự án cấp huyện triển
khai: tối đa 400 triệu đồng/dự án;
- Đối với dự án cấp xã triển khai:
tối đa 300 triệu đồng/dự án;
Mức kinh phí hỗ trợ nêu trên không
bao gồm kinh phí hỗ trợ mua vacxin tiêm phòng chống dịch trên gia súc, gia cầm.
b) Dự án trên địa bàn các xã ngoài
Chương trình 30a, Chương trình 135:
- Đối với dự án do cấp tỉnh triển
khai: tối đa 400 triệu đồng/dự án;
- Đối với dự án do cấp huyện triển
khai: tối đa 350 triệu đồng/dự án;
- Đối với dự án cấp xã triển khai:
tối đa 300 triệu đồng/dự án.
Mức kinh phí hỗ trợ nêu trên không
bao gồm kinh phí hỗ trợ mua vacxin tiêm phòng chống dịch trên gia súc, gia cầm.
c) Chi xây dựng và nhân rộng mô
hình tạo việc làm công thông qua đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở
thôn bản; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp tạo việc làm cho người nghèo gắn với
trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu.
Căn cứ tình hình, đặc điểm cụ thể
của từng địa phương và nguồn kinh phí được phân bổ, giao Ủy ban nhân dân tỉnh dự
kiến loại mô hình, quy mô mô hình, thời gian triển khai, số người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia mô hình trình Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến để triển khai thực hiện.
2. Hỗ trợ các dự án phát triển sản
xuất, đa dạng hoá sinh kế
Mức hỗ trợ dự án: tối đa 5.000 triệu
đồng/dự án.
3. Mức chi xây dựng và quản lý
dự án
Tối đa 5% tổng kinh phí thực hiện
dự án và không quá 10% mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án.
4. Mức hỗ trợ đối với các hộ
gia đình tham gia dự án
a) Hộ nghèo: tối đa 15 triệu đồng/hộ/dự
án.
b) Hộ cận nghèo: tối đa 14 triệu đồng/hộ/dự
án.
c) Hộ mới thoát nghèo: tối đa 13
triệu đồng/hộ/dự án.
5. Mức hỗ trợ dự án hỗ trợ phát
triển ngành nghề và dịch vụ
a) Hỗ trợ hộ gia đình trong thuê,
mua, sửa chữa nhà xưởng, máy móc thiết bị, công cụ, vật tư sản xuất: mức hỗ trợ
tối đa theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã
liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm: tối đa 300 triệu đồng/doanh nghiệp, hợp tác xã/dự án.
6. Hỗ trợ
phương tiện nghe - xem
a) Loại phương
tiện nghe - xem
- Ti vi màu cỡ 32 inch, thiết bị thu tín
hiệu truyền hình vệ tinh và cáp nối từ thiết bị thu đến ti vi.
- Radio.
Đảm bảo phù hợp với quy chuẩn quốc gia
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và truyền thông.
b) Hình thức hỗ trợ: chủ đầu tư cấp phát trực tiếp cho người dân.
c) Mức hỗ trợ
- Mức hỗ trợ phương tiện xem:
+ Đối với khu vực chưa có sóng truyền hình
mặt đất: Mức hỗ trợ 01 bộ thiết bị: tối đa 7.500.000 đồng/01 bộ thiết bị/01 hộ
nghèo (bao gồm cả hoạt động lắp đặt, hướng dẫn sử dụng tại địa bàn dân cư);
+ Đối với khu vực có sóng truyền hình mặt
đất: mức hỗ trợ 01 bộ thiết bị: tối đa 6.000.000 đồng/01 bộ thiết bị/01 hộ
nghèo (bao gồm cả hoạt động lắp đặt, hướng dẫn sử dụng tại địa bàn dân cư).
- Mức hỗ trợ phương tiện nghe: tối đa
700.000đồng/01 radio/01 hộ nghèo.
7. Chi công
tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã
a) Đối với các xã đặc biệt khó
khăn thuộc Chương trình 30a, các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135,
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển: ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa
10 triệu đồng/xã/năm.
b) Đối với các xã ngoài Chương
trình 30a, Chương trình 135 và xã bãi ngang ven biển được phân bổ kinh phí thực
hiện các dự án trong năm: ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 7 triệu đồng/xã/năm.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVII, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
20 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2017./.