HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
163/2021/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày
09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ỨNG DỤNG, NHÂN RỘNG CÁC KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày
19/6/2017;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính cho hoạt động
khoa học và công nghệ;
Xét Tờ trình số 196/TTr-UBND ngày 18/11/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
31/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ
ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2017-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế-Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng các kết quả
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2026 với các
nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh việc ứng dụng và nhân rộng các tiến bộ
khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực của các tổ chức, cá nhân trong việc ứng
dụng công nghệ mới, công nghệ cao, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng,
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh; từng bước tạo dựng môi trường thuận
lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, làm cho
khoa học và công nghệ là động lực quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên
địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ thực hiện 50 mô hình/dự án nghiên cứu ứng
dụng, áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, chuyển giao công
nghệ tiến bộ, công nghệ mới, công nghệ cao trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ,
trong sản xuất và chế biến hàng hóa nông lâm, thủy sản; trong đó có 10 mô
hình/dự án ứng dụng công nghệ cao.
- Hỗ trợ thực hiện 15 mô hình/dự án ứng dụng công
nghệ cao phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.
- Hỗ trợ thực hiện 40 dự án ứng dụng và nhân rộng
các kết quả từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp phục vụ
phát triển trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến,
công cụ cải tiến năng suất và chất lượng 100 doanh nghiệp/cơ sở; hỗ trợ xác lập
và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 120 đối tượng.
II. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Hỗ trợ việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ, công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa trên thị trường trong và ngoài nước, tạo ngành nghề mới, xây dựng
nông thôn mới, thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Đối tượng áp dụng
Tất cả các tổ chức, cá nhân trong tỉnh tham gia ứng
dụng và nhân rộng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển công nghệ trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị; đảm bảo các điều kiện cụ thể, có đủ khả năng huy động nguồn
lực để thực hiện dự án và chưa được hưởng các hỗ trợ khác từ ngân sách nhà nước.
III. Các chính sách cụ thể
1. Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới công nghệ, chuyển giao
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao trong sản xuất công nghiệp và
dịch vụ, trong sản xuất và chế biến hàng hóa nông lâm, thủy sản; ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
a) Điều kiện hỗ trợ
Các ứng dụng phải được lập thành dự án của tổ chức/doanh
nghiệp, dự án có mục tiêu, nội dung thực hiện và sản phẩm cụ thể phục vụ trực
tiếp yêu cầu nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và sức
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; có tính khả thi; được thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; có đủ hồ sơ theo quy định.
b) Ưu tiên hỗ trợ
Các dự án hoàn thiện, đổi mới công nghệ, ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo quản các sản phẩm sử dụng nguồn
nguyên liệu chủ yếu trên địa bàn tỉnh, có giá trị gia tăng cao, đủ sức cạnh
canh trên thị trường trong nước và đáp ứng điều kiện xuất khẩu như: tiêu, cà
phê, gạo, các sản phẩm từ cây dược liệu; các loại thủy sản; các loại thức ăn
gia súc;
Các dự án ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp
nhằm tạo sản phẩm hàng hóa có đặc tính ưu việt, năng suất, chất lượng cao,
kháng bệnh tốt, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, đáp ứng các yêu cầu về
an toàn vệ sinh thực phẩm, thân thiện với môi trường, giá trị gia tăng cao và phù
hợp với yêu cầu của thị trường.
c) Nội dung hỗ trợ
Hỗ trợ chuyển giao quy trình công nghệ; hoàn thiện,
đổi mới công nghệ hoặc ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao; hoàn thiện, đổi mới
dây chuyền sản xuất để thực hiện các dự án; hỗ trợ sản xuất thử sản phẩm loạt đầu
tiên của dự án; chi thuê tư vấn, chuyên gia; chi đào tạo, tập huấn cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật... phục vụ trực tiếp cho dự án; chi phí
kiểm tra, phân tích các kết quả nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm; chi phí
kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa là kết quả của dự án; chi tuyên truyền,
tiếp thị, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; các chi phí khác trực tiếp phục
vụ thực hiện dự án.
d) Mức hỗ trợ và phương thức hỗ
trợ
- Hỗ trợ tối đa 30% tổng mức kinh phí đầu tư và tối
đa không quá 500 triệu đồng/dự án.
- Hỗ trợ cho vay với lãi suất ưu đãi từ Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh để tạo điều kiện thực hiện dự án.
- Nhà nước hỗ trợ 01 (một) lần sau khi dự án đã triển
khai và sản xuất thử thành công sản phẩm loạt đầu tiên của dự án.
2. Hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng các kết quả từ việc
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp phục vụ phát triển kinh tế xã
hội
a) Điều kiện hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu ứng dụng và nhân rộng
các kết quả từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, được đánh giá,
nghiệm thu xếp loại khá trở lên, xây dựng thành dự án có quy mô phù hợp, có địa
chỉ ứng dụng cụ thể dưới hình thức dự án sản xuất, được thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; có đủ hồ sơ theo quy định.
b) Ưu tiên hỗ trợ
Sản xuất các sản phẩm nông nghiệp và ứng dụng rộng
rãi các giống cây trồng, giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao; sản
xuất nông nghiệp hữu cơ; áp dụng quy trình VietGAP, GlobalGAP; quy trình chăn
nuôi gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp, an toàn sinh học; nuôi thâm canh, tự
động kiểm soát và xử lý môi trường bằng các công nghệ tiên tiến như
chemicalfog, biofoc, lọc sinh học; xây dựng và mở rộng mô hình ứng dụng công nghệ
tưới tiết kiệm cho một số loại cây trồng nông, lâm nghiệp; ứng dụng công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến, hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất chế biến các sản phẩm
làng nghề, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm nông nghiệp đặc thù của các
địa phương, có giá trị kinh tế, và khả năng tiêu thụ cao của thị trường.
c) Nội dung hỗ trợ
Hỗ trợ một phần kinh phí để mua nguyên vật liệu;
nhân công; chi đào tạo tập huấn kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao kết quả các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; chi sản xuất thử sản phẩm loạt đầu tiên của dự án. Tổ
chức, cá nhân có nhu cầu ứng dụng, nhân rộng kết quả nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng vốn ngân sách nhà nước sẽ được các tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng
và nhân rộng kết quả của nhiệm vụ theo quy định.
d) Mức hỗ trợ và phương thức hỗ
trợ
- Hỗ trợ tối đa 30% tổng mức kinh phí đầu tư và tối
đa không quá 500 triệu đồng/dự án.
- Hỗ trợ cho vay với lãi suất ưu đãi từ Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh để tạo điều kiện thực hiện dự án.
- Nhà nước hỗ trợ 01 (một) lần sau khi dự án đã triển
khai và sản xuất thử thành công sản phẩm loạt đầu tiên của dự án.
3. Hỗ trợ hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
và sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm hàng
hóa
a) Điều kiện hỗ trợ
Các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh
doanh có đơn đề nghị hỗ trợ, có đầy đủ hồ sơ, được thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt, có đầy đủ văn bằng, chứng nhận theo quy định
trong các lĩnh vực: Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến
trong sản xuất, dịch vụ; xây dựng, công bố tiêu chuẩn chất lượng; đánh giá chứng
nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm; đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ phát minh hoặc
sáng chế hoặc giải pháp hữu ích; đăng ký sở hữu công nghiệp nhãn hiệu, kiểu
dáng công nghiệp trong và ngoài nước; tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia,
quốc tế được xem xét, hỗ trợ theo chính sách này nếu chưa được hưởng các hỗ trợ
khác từ ngân sách nhà nước.
b) Nội dung và mức hỗ trợ
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng và áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến (ISO 9000, ISO 14000, ISO
22000, ISO 27000 và các tiêu chuẩn khác) với mức tối đa 30 triệu đồng/doanh
nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở: xây dựng tiêu chuẩn
cơ sở; đánh giá chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn; đánh giá chứng nhận hợp quy với
mức: 03 triệu đồng/tiêu chuẩn cơ sở; 05 triệu đồng/sản phẩm chứng nhận hợp chuẩn;
10 triệu đồng/sản phẩm chứng nhận hợp quy.
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký và được cấp văn bằng bảo
hộ sở hữu trí tuệ đối với mỗi phát minh hoặc sáng chế hoặc giải pháp hữu ích với
mức 20 triệu đồng/văn bằng.
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký và được cấp bằng sở hữu
công nghiệp đối với mỗi nhãn hiệu hoặc kiểu dáng công nghiệp và tối đa không
quá 3 nhãn hiệu hoặc kiểu dáng công nghiệp/năm/doanh nghiệp, cơ sở với mức 8
triệu đồng/văn bằng.
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký và được cấp văn bằng sở
hữu công nghiệp đối với mỗi nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp đăng ký ở nước ngoài
với mức hỗ trợ tối đa 40.000.000 đồng/văn bằng bảo hộ tại các nước ASEAN,
60.000.000 đồng/văn bằng bảo hộ tại các nước khác.
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký và được cấp văn bằng sở
hữu công nghiệp đối với mỗi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận trong nước
với mức 50 triệu đồng/văn bằng.
- Hỗ trợ tham gia xét tuyển và được tặng giải thưởng
chất lượng, quốc gia, quốc tế với mức: 20 triệu đồng/giải vàng giải thưởng chất
lượng quốc gia; 15 triệu đồng/giải bạc giải thưởng chất lượng quốc gia; 30 triệu
đồng/giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương (GPEA).
- Hỗ trợ tối đa không quá 300 triệu đồng/doanh nghiệp
được chứng nhận tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái (GACP - Good
Agricultural and Collection Practices), tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP
- Good manufacturing practice) và tối đa không quá 200 triệu đồng/doanh nghiệp
cho chứng nhận lại; Hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/doanh nghiệp được chứng
nhận tiêu chuẩn hữu cơ và tối đa không quá 50 triệu đồng/doanh nghiệp cho chứng
nhận lại.
c) Phương thức hỗ trợ
Nhà nước xem xét, hỗ trợ 01 lần sau khi các nội
dung đăng ký hỗ trợ hoàn thành và được cấp văn bằng theo đúng quy định hiện
hành; thời điểm hỗ trợ không quá 01 năm kể từ khi văn bằng có hiệu lực.
IV. Kinh phí thực hiện
Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ giai đoạn 2022 - 2026: 15
tỷ đồng.
Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách, tỉnh cân đối bố
trí vốn bổ sung cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh để thực hiện có
hiệu quả.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Trị, Khóa VIII, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021, thay thế Nghị
quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2017-2025 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, KHCN;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ KH&CN;
- TTTU, TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh; VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, tp;
- Lưu VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Quang
|